Page 494 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 494

462                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa trên mọi lĩnh vực,
             với tỷ lệ trên 80% trở lên. Cải tạo tư sản nhà cửa, hợp doanh
             ôtô đạt 100%; vận tải thô sơ đạt 96,1%; cải tạo buôn bán đạt
             93,9%; quản lý cho thuê nhà cửa đạt 90% .
                                                           1
                 - Phát triển kinh tế
                 Sau khi Cẩm Phả và Cửa Ông được giải phóng, số ruộng
             đất bỏ hoang chiếm phổ biến, trình độ canh tác của nông dân
             lạc hậu, phần lớn phụ thuộc vào thiên nhiên. Ở vùng đồng

             bằng nhỏ hẹp chủ yếu canh tác một vụ, sản lượng thấp.  Ở
             vùng núi, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn sống du canh du cư,
             đốt nương làm rẫy. Các gia đình sống ven mỏ than vừa làm

             mỏ vừa làm nghề nông nhưng đời sống cũng bấp bênh. Năm
             1954, do hạn hán kéo dài nên vụ mùa gần như mất trắng.
             Các thôn  Đá Chồng, Hòn Một  ở mỏ Cẩm Phả có  đến 446
                                                2
             người làm mỏ lâm vào nạn đói . Tình trạng thiếu lương thực
             là vấn đề cần giải quyết ngay tại Cẩm Phả.
                 Để giải quyết vấn đề khó khăn trước mắt của nhân dân,
             ngay sau khi tiếp quản, thực hiện chính sách của  Ủy ban

             hành chính khu Hồng Quảng, Ủy ban quân chính thị xã Cẩm
             Phả đã cấp phát vốn để phục hồi sản xuất; trợ cấp 50 tấn gạo
             cho nhân dân, tặng áo trấn thủ cho công nhân mỏ mặc chống
             rét trong mùa đông . Phong trào “Hũ gạo cứu đói” được triển
                                   3

             _______________
                 1. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Cẩm Phả: “Nghị quyết Đại
             hội  đại biểu  Đảng bộ thị xã Cẩm Phả lần thứ nhất về nhiệm vụ năm
             1961”, Tlđd, tr.3.
                 2. Xem Thi Sảnh:  Lịch sử  phong  trào công nhân mỏ Quảng Ninh,
             Sđd, t.2, tr.343.
                 3. Xem Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Địa chí Quảng
             Ninh, Sđd, t.1, tr.607.
   489   490   491   492   493   494   495   496   497   498   499