Page 61 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 61
Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH 53
Bảng 3: Trữ lượng nước ngầm một số khu vực của
thành phố
Trữ lượng (m /ngày đêm)
3
STT Khu vực đánh giá
Cấp A Cấp B Cấp C1
1 Vùng Dương Huy - Quảng La 1.317 11.475 15.490
2 Vùng Hòn Gai - Cẩm Phả 18.856
3 Vùng Quang Hanh 2.719 3.555 3.019
4 Vùng Cọc Sáu 6.840 3.919 7.655
(Ghi chú: Cấp A, B là trữ lượng đã được thăm dò chi tiết có thể
đưa vào khai thác được ngay. Cấp C1 là trữ lượng chưa được thăm
dò chi tiết, mới ở giai đoạn tìm kiếm).
Nước ngầm ở đây chảy theo hướng từ núi ra biển, sau
những trận mưa nước ngầm thường dâng cao. Mực nước
ngầm xuất hiện ở các loại địa hình có thể khác nhau như sau:
Vùng sát chân núi, nước ngầm nằm cách mặt đất 4,5 m;
Vùng đất trên đường 18A, mực nước ngầm cách mặt đất từ
2,5 - 4,5 m; Vùng giáp đường 18A, mực nước ngầm cách mặt
đất từ 1,5 - 2,0 m; Vùng giáp biển, mực nước ngầm cách mặt
đất từ 0,5 - 1,5 m .
1
Việc sử dụng nước ngầm ở Cẩm Phả còn gặp nhiều hạn
chế. Phía bắc là vùng đồi núi có chất lượng nước tốt, tuy
nhiên nhân dân phải đào hoặc khoan giếng để lấy nước sinh
hoạt. Vùng thấp và ven biển nước bị nhiễm phèn, nhiễm
mặn, ô nhiễm nguồn nước do hoạt động khai thác than nên ít
_______________
1. Xem Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả: Thuyết minh điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Cẩm Phả đến năm 2040, tầm nhìn đến
năm 2050, Tlđd.

