Page 53 - Tai lieu Khuyen cong (13-12)
P. 53
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, sản xuất công nghiệp hỗ trợ, tham
gia chuỗi liên kết ngành.
+ Về thành lập mạng lưới khuyến công: Cho phép thành lập mạng lưới
cộng tác viên gồm các cộng tác viên cấp huyện và cộng tác viên cấp xã để tăng
cường hiệu quả của mạng lưới cộng tác viên.
+ Về hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến: Quy định cơ chế bố trí
nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ trong năm tài chính và được thẩm định, xét
duyệt nhiều đợt trong năm nhằm phù hợp với đặc điểm đầu tư của các cơ sở
CNNT và kịp thời hỗ trợ các cơ sở CNNT, hạn chế việc thay đổi, ngừng điều
chỉnh bổ sung đề án hỗ trợ.
+ Về bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu: Cần cụ thể hóa Tính văn hóa
của sản phẩm: đặc thù văn hóa dân tộc, giá trị văn hóa của sản phẩm; Hướng
dẫn cụ thể việc đăng ký tham gia bình chọn đối với trường hợp địa điểm đăng
ký kinh doanh và địa điểm xưởng sản xuất khác nhau... Đặc biệt là cần có chủ
trương, giải pháp đủ mạnh và hiệu quả hơn nữa để quảng bá giới thiệu, nâng
tầm thương hiệu sản phẩm CNNT tiêu biểu các cấp, như bổ sung nội dung hỗ
trợ in ấn bao bì sản phẩm, v.v.
- Đối với Cục Công Thương địa phương: Ban hành mẫu báo cáo số liệu
thống nhất để các tỉnh, thành phố thực hiện công tác thống kê số liệu ngay
từ đầu giai đoạn, phục vụ việc báo cáo hàng năm, 05 năm và 10 năm được
thuận lợi.
- Đối với UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Chỉ đạo UBND các huyện, thị
xã, thành phố xem xét, bố trí ngân sách thực hiện hoạt động khuyến công trên
địa bàn, bên cạnh các đề án nhiệm vụ khuyến công được hỗ trợ từ ngân sách
quốc gia và ngân sách tỉnh./.
52