Page 176 - STK Mot so van de co ban ve che dinh cac giai doan co y thuc hien toi pham va dong pham trong LHS VN
P. 176
175
[10] Về trách nhiệm dân sự: Bà Phạm Thanh T2 không kháng cáo về nội
dung bồi thƣờng dân sự nên giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm về phần
trách nhiệm dân sự nhƣng cần ghi nhận số tiền các bị cáo thực hiện nghĩa
vụ bồi thƣờng.
[11] Về án phí: Do kháng cáo đƣợc xem xét chấp nhận nên các bị cáo
không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên, quyết định:
Căn cứ vào Điều 342; Điều 348; điểm b khoản 1 Điều 355; điểm c khoản
1, khoản 3 Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc Hội về
án phí, lệ phí Tòa án;
Đình chỉ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với kháng nghị của Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội và kháng cáo của ngƣời đại
diện hợp pháp cho bị hại;
Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo, sửa bản án sơ thẩm, giảm hình phạt
cho Nguyễn Bá T, Phạm Quang V, Phạm Hoàng T1, Nguyễn Đinh An K;
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h, o
khoản 1 Điều 52; Điều 15; Điều 17; khoản 3 Điều 57; Điều 58 Bộ luật hình sự
xử phạt bị cáo Nguyễn Bá T 20 (hai mƣơi) năm tù về tội “Giết ngƣời”, thời hạn
tù đƣợc tính từ ngày 14/7/2019;
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm s,b khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38; Điều 15; Điều 17; khoản 3 Điều 57; Điều 58 Bộ luật hình sự xử phạt
bị cáo Phạm Quang V 19 (mƣời chín) năm tù về tội “Giết ngƣời”, thời hạn tù
tính từ ngày 10/01/2019;
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm s, b khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 15; Điều 17; Điều 38; Điều 54; khoản 3 Điều 57; Điều 58 Bộ luật hình sự
9 xử phạt bị cáo Nguyễn Đinh An K 10 (mƣời) năm tù về tội “Giết ngƣời”, thời
hạn tù tính từ ngày 08/01/2019;
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm s, b khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 15; Điều 17; Điều 38; khoản 3 Điều 57; Điều 58; Điều 91; Điều 101 Bộ
luật hình sự xử phạt bị cáo Phạm Hoàng T1 9 (chín) năm tù về tội “Giết
ngƣời”, thời hạn tù tính từ ngày 08/01/2019.