Page 52 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 52

+ Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian để xác định người thừa kế của

          người chết. Theo quy định của BLDS năm 2015, người thừa kế nếu là cá nhân
          phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế; nếu người thừa kế theo di chúc
          không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nếu người thừa kế là

          cá nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế thì phải đã thành thai trước
          khi người để lại di sản chết.

               + Xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định thời điểm có hiệu lực

          của di chúc (nếu người chết có để lại di chúc). Khoản 1 Điều 643 BLDS năm 2015
          đã quy định: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”.

               + Xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định khối di sản của người

          chết để lại. Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian để xác định khối di sản hiện
          còn của người chết (thực tế có nhiều trường hợp khối di sản theo di chúc đã lập

          khác với khối di sản tại thời điểm mở thừa kế do tài sản bị mất, tiêu hủy hoặc có
          trường hợp tăng thêm). Do vậy, chỉ những tài sản nào thuộc sở hữu của người đã
          chết hiện còn vào thời điểm mở thừa kế mới được coi là di sản của người chết để

          lại cho những người thừa kế.

               + Xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh
          quyền và nghĩa vụ của người thừa kế Điều 614 BLDS năm 2015 đã quy định: “Kể

          từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
          người chết để lại”. Những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài

          sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

               + Xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định người quản lý di sản,
          quyền và nghĩa vụ của họ. Chỉ khi một người chết đi thì mới đặt ra yêu cầu xác

          định khối di sản để lại và phát sinh chủ thể “người quản lý di sản”. Di chúc có
          hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế và người quản lý di sản theo di chúc cũng chính

          thức có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

               + Xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định thời hiệu thừa kế theo
          quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015. Khi người có tài sản chết là căn cứ để

          xác định thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh
          hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Hậu quả pháp lý
          đó chính là việc mất quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong

          việc chia di sản thừa kế, mất quyền xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
          quyền thừa kế, mất quyền hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài

          sản của người chết để lại.




                                                     50
   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56   57