Page 47 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 47

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung

                     của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
                     riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

                           2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để

                     bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

                           3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang
                     có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

                           Những tài sản do vợ chồng tạo ra được trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở

                     hữu chung hợp nhất của vợ chồng, chế độ tài sản chung của vợ chồng được áp
                     dụng trong suốt quá trình hôn nhân (trừ trường hợp họ có nhu cầu chia tài sản

                     chung trong thời kỳ hôn nhân). Theo quy định trên thì thu nhập của vợ chồng chủ
                     yếu và ổn định là từ lao động, sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới dạng tiền công,
                     tiền lương lao động hoặc lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra

                     cũng có thể có từ những thu nhập hợp pháp khác.

                           Quan hệ hôn nhân được xác lập, tồn tại dựa trên yếu tố tình cảm yêu thương
                     lẫn nhau vì vậy quyền lợi vật chất không được đặt ra nhiều, tài sản là của ai, chung

                     hay riêng không còn quan trọng nữa, điều quan trọng là tạo dựng khối tài sản ngày
                     một nhiều để đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng cao. Vì thế, những tài sản được

                     tạo ra trong thời kỳ hôn nhân này được sử dụng chung mà không cần cam kết, các
                     thành viên trong gia đình sử dụng tài sản đó vì lợi ích chung của gia đình.

                           Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết

                     tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
                     chết thì: “Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia
                     đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.”


                           Như vậy, đối với sở hữu chung hợp nhất thì khi vợ hoặc chồng chết trước,
                     phần di sản của người chết trước là chồng hoặc vợ được xác định là 1/2 giá trị
                     trong tổng giá trị tài sản chung hợp nhất của vợ hoặc chồng. Phần tài sản của vợ,

                     chồng chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

                           - Tài sản của người chết trong khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần
                     với người khác


                           Trong thực tế có rất nhiều trường hợp một hoặc nhiều tài sản thuộc sở hữu
                     chung của nhiều người. Vì vậy, cần đặt ra yêu cầu phải xác định giới hạn quyền
                     sở hữu của người chết trong khối tài sản chung ấy. Phạm vi tài sản của họ để lại

                     đến đâu, với những loại tài sản nào, điều này cần dựa vào căn cứ xác lập quyền


                                                                 45
   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52