Page 44 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 44

đó sẽ không còn di sản để chia thừa kế. Khi xác định di sản thừa kế, cần phải xác

          định đúng loại tài sản nào là di sản thừa kế, loại tài sản nào không phải là di sản
          thừa kế để tránh những tranh chấp do sự hiểu lầm bản chất của di sản thừa kế.

               a. Di sản là tài sản riêng của người chết

               Tài sản riêng của người chết được hiểu là phần tài sản mà về phương diện

          pháp lý không bị chi phối hay phải chịu một ràng buộc nào với các chủ thể khác
          trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Tài sản riêng của người chết

          được xác định khi người đó còn sống, có quyền sở hữu tài sản của mình một cách
          độc lập.

               Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Nhà nước luôn tạo ra

          môi trường pháp lý thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
          phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Những tài sản của cá nhân trong
          giai đoạn hiện nay càng được mở rộng về phạm vi, thành phần, giá trị. Theo đó,

          di sản của cá nhân nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng chủ quan của người đó
          tạo ra và phụ thuộc vào những quy định của pháp luật và căn cứ xác lập quyền sở

          hữu cá nhân. Tài sản riêng của người để lại di sản thừa kế được đặt trong mối
          tương quan giữa tài sản của người vợ và chồng.

               Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

               “ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết

          hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài
          sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của

          Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo
          quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

               2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản

          riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn
          nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của
          Luật này.”


               Theo quy định này thì tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng có được dựa trên
          những căn cứ sau:

               - Tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi kết hôn

               Trước khi kết hôn, mỗi bên vợ hoặc chồng với tư cách là các cá nhân tham

          gia vào mọi hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh của đời sống xã hội để tạo lập
          cho mình một khối tài sản nhất định. Tài sản mà mỗi bên có được có thể từ thu




                                                     42
   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49