Page 48 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 48

sở hữu chung theo phần như công sức đóng góp, phần được tặng cho chung, được

          thừa kế chung... để xác định quyền sở hữu của họ đối với khối tài sản này.

               Mỗi cá nhân ngoài những tài sản là nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất…
          thì vốn và các tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác đều

          được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu.

               Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về việc góp vốn:
          “Việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành

          lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”.

               Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định về tài sản góp vốn được
          xác định là: “Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất,

          quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá
          được bằng Đồng Việt Nam”.

               Cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ

          phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
          Doanh nghiệp. Như vậy, về nguyên tắc những cá nhân đã mua cổ phần, góp vốn
          vào công ty thì trở thành chủ sở hữu của khối tài sản ấy, khi họ chết thì cổ phần

          hoặc phần vốn góp đó là di sản thừa kế, họ có quyền để lại cho những người thừa
          kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Khi đó những người thừa kế có các quyền và

          nghĩa vụ của người tham gia công ty theo luật định.

               - Di sản thừa kế là các quyền tài sản của người chết để lại

               Khi còn sống, người để lại di sản tham gia vào các giao dịch dân sự khác
          nhau như mua bán, cho vay nhưng người mua chưa trả hết tiền hoặc người vay

          chưa trả hết nợ; người gây thiệt hại ngoài hợp đồng, trong hợp đồng chưa bồi
          thường thiệt hại... thì khi chết, những người thừa kế có quyền yêu cầu những

          người khác phải thực hiện nghĩa vụ tài sản. Có nghĩa là những người thừa kế có
          quyền hưởng những quyền tài sản do người chết để lại, chính là di sản thừa kế.
          Các quyền này được gọi là tài sản quy định tại Điều 105 BLDS năm 2015.


               Quyền được nhận tiền bảo hiểm cũng được coi là di sản thừa kế đối với
          quyền tài sản nếu khi còn sống người để lại di sản có ký kết hợp đồng bảo hiểm
          thì những người thừa kế có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại

          theo hợp đồng bảo hiểm khi có sự kiện người chết.

               Khi tác giả của các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình khoa học, các
          đối tượng sở hữu công nghiệp chết thì những người thừa kế của tác giả đó có

          quyền được hưởng các quyền tài sản liên quan đến các tác phẩm, công trình khoa


                                                     46
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53