Page 46 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 46
Vợ chồng hoàn toàn có quyền chia từ tài sản chung để phục vụ những mục
đích nhất định và họ hoàn toàn có quyền của một chủ sở hữu riêng đối với những
tài sản đã chia, hoa lợi, lợi tức của những tài sản đó mang lại và khi chết đó là
những tài sản hợp pháp được coi là di sản thừa kế mà họ để lại cho những người
thừa kế.
Như vậy, trong đời sống vợ chồng ngoài những tài sản có được trước khi kết
hôn thì những tài sản mà mỗi bên có được do được thừa kế, được tặng cho riêng
hay tài sản được chia từ khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản
riêng của vợ hoặc chồng. Những quy định của pháp luật về căn cứ xác lập tài sản
riêng này không chỉ tôn trọng quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng
mà nó còn tạo điều kiện cho mỗi bên được hoàn toàn chủ động thực hiện các
quyền đối với tài sản của một chủ sở hữu. Vì là tài sản riêng nên họ có toàn quyền
định đoạt của một chủ sở hữu và để lại làm di sản thừa kế không phải là một ngoại
lệ trong các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản của mình.
b. Di sản là phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
Người chết là đồng sở hữu chung hợp nhất tài sản chung với vợ hoặc chồng
và đồng thời người chết cũng có thể là sở hữu chung theo phần đối với tài sản
chung với người khác. Trong những trường hợp này, khi người này chết thì tài
sản là di sản thừa kế được xác định trong khối tài sản chung đó như sau:
- Tài sản của người chết trong khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của
vợ chồng
Để cuộc sống gia đình đảm bảo về mặt kinh tế, thì sau khi kết hôn mỗi bên
vợ, chồng phải có ý thức việc tạo dựng một nền tảng kinh tế nhất định phụ thuộc
vào từng điều kiện hoàn cảnh nhất định. Việc tạo dựng khối tài sản chung đó là
một yêu cầu khách quan phù hợp với quy luật của cuộc sống.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có những quy định cụ thể về căn cứ
xác lập, thành phần các loại tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng, Điều
33 ghi nhận:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
44