Page 45 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 45

nhập từ lao động, từ hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp, những thu nhập này

                     được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Đây là những tài sản được tạo dựng từ chính
                     sức lao động của mỗi cá nhân, không hề chịu sự tác động của đời sống vợ chồng.
                     Và sau khi kết hôn, tài sản đó không được nhập vào tài sản chung của vợ chồng

                     thì vẫn là tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng có tài sản đó.

                           Vì vậy, những tài sản này được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
                     để lại làm di sản thừa kế cho những người thừa kế.


                           Tuy nhiên, tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng được khai thác và
                     thu những lợi ích nhất định thì các khoản lợi có được từ việc khai thác tài sản
                     riêng đó là chung của vợ chồng.


                           - Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng được thừa kế
                     riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:

                           Điều này thể hiện ý chí định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của

                     pháp luật, chủ sở hữu muốn chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho riêng một
                     chủ thể nhất định. Trong đời sống hàng ngày các cá nhân có rất nhiều mối quan
                     hệ xã hội riêng biệt. Mặc dù họ là vợ chồng, cùng chung sống song không phải

                     quan hệ nào, quan hệ pháp luật nào cũng liên quan đến cả vợ và chồng. Người
                     chồng có quyền được thừa hưởng di sản của bố, mẹ mình, ngược lại người vợ

                     cũng có thể có được tài sản do bạn bè, người thân tặng cho tài sản.

                           - Tài sản riêng của vợ chồng có được khi chia tài sản chung trong thời kỳ
                     hôn nhân

                           Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về vấn đề chia tài sản chung

                     và dự liệu hậu quả pháp lý, quy định quyền và nghĩa vụ đối với tài sản sau khi đã
                     chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 38:“ Trong thời kỳ hôn nhân,

                     vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ
                     trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có
                     quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.


                           Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này
                     được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”.

                           Và Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận: “Trong trường hợp

                     chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh
                     từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng,
                     trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là

                     tài sản chung của vợ chồng”.


                                                                 43
   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50