Page 51 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 51

Phaàn I: Ñòa lyù töï nhieân, ñòa lyù haønh chính vaø daân cö    51



               hữu ngạn là khu Đầm Nhà Mạc, bên tả ngạn là khu vực Hà Nam. Tên gọi Sông Rút có
               lẽ xuất phát từ Ghềnh Cốc chắn ngang sông Bạch Đằng, khi nước triều rút Ghềnh Cốc
               ngăn dòng chảy mênh mông từ thượng nguồn rồi đổ ra biển, nên nước dồn vào Sông
               Nam chảy xiết cuồn cuộn, vì thế Sông Nam còn có tên là Sông Rút.
                  Ngoài các con sông chính có lượng nước dồi dào, thị xã Quảng Yên còn có các con sông
               nhỏ chảy qua như: sông Bình Hương, sông Bến Giang, Sông Khoai, Sông Hốt và sông
               Yên Lập cùng hệ thống ao, hồ, đầm, kênh rạch. Đáng kể nhất đó là hồ Yên Lập, Đầm
               Nhà Mạc...

                  1.2. Đặc điểm dòng chảy

                  Tương ứng với lượng mưa, phân phối dòng chảy trong năm được chia thành mùa lũ
               và mùa kiệt.
                  Tại thị xã Quảng Yên, mùa lũ bắt đầu muộn, từ tháng 5 hoặc tháng 6 và kết thúc vào
               tháng 10 (kết thúc cùng với mùa mưa), lượng dòng chảy chiếm tới 73 - 85% tổng lượng
               chảy cả năm. Mùa kiệt từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 hoặc tháng 5 năm sau, thành
               phần dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm từ 20 - 30% lượng nước cả năm.

                  Ở vùng ven bờ có thủy triều, dòng triều lên và dòng triều xuống là thành phần chính
               của dòng chảy tổng hợp ven bờ. Tại khu vực thị xã Quảng Yên ngày nay và khu vực lân
               cận, tốc độ dòng chảy trung bình từ 10 - 30 cm/s. Dòng chảy đạt 14 - 30 cm/s vào tháng
               6, tháng 7 và tháng 8, các tháng còn lại đạt 25 - 40 cm/s. Tại các cửa sông (cửa Bạch
               Đằng - Nam Triệu, cửa Sông Chanh - Lạch Huyện, cửa Sông Nam), tốc độ dòng chảy
               khi triều rút có thể đạt tới 100 - 200 cm/s. Với tốc độ này, đáy các cửa sông không những
               khó được bồi, thậm chí còn bị xâm thực và mang vật liệu bồi ra phía ngoài.
                  1.3. Chế độ mực nước

                  Mực nước là độ cao của mặt nước trong sông tại một vị trí đo so với một độ cao chuẩn
               nào đó. Hiện nay, độ cao chuẩn được sử dụng rộng rãi là độ cao chuẩn quốc gia, lấy theo
               mực nước trung bình Trạm thủy văn Hòn Dáu, được kí hiệu là H và đơn vị là centimet
               (cm) hoặc mét (m).
                  Mực nước trung bình của các sông trên địa bàn thị xã Quảng Yên so với mực nước
               biển thấp nhất tại Hòn Dáu khoảng 210 - 256 cm, khi có lũ có thể vượt 4,5 m.

                  Bảng 1.2: Mực nước trung bình qua các năm tại các trạm quan trắc

                                                                                                Đơn vị: cm
                                 Năm
                Trạm                       2015          2017        2018         2019           2020
                Trạm Bến Triều              197          223          171          181            176

                Trạm Đồ Sơn                 66           126          102          99             97
                                                           Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh

                  Theo niên giám thống kê, trong giai đoạn từ năm 2015 - 2020, mực nước trung bình
               đạt mức cao nhất tại trạm Đồ Sơn đạt 126 cm và trạm Bến Triều mực nước cao nhất đạt
               223 cm. Mực nước trung bình thấp nhất tại trạm Đồ Sơn là 66 cm và Bến Triều là 171 cm.
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56