Page 53 - 3. Ke hoach
P. 53
* Cuối cùng là, hành vi cùng thực hiện tội phạm và hậu quả chung của tội
phạm phải có mối quan hệ nhân quả.
- Người thực hiện hành vi che giấu tội phạm bị coi là đồng phạm khi “có
sự hứa hẹn trước”, biểu hiện:
+ Che giấu người phạm tội, các dấu vết tang vật của tội phạm hoặc có hành
vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.
+ Được thực hiện trước hoặc tại thời điểm người thực hành thực hiện tội phạm.
+ Phải có mối quan hệ nhân quả với kết quả phạm tội chung.
+ Phải có sự thống nhất về lý trí và ý chí với những người đồng phạm.
Câu 3:
- Khái niệm đồng phạm: khoản 1 Điều 17 BLHS hiện hành.
- Những vấn đề liên quan đến định tội danh.
+ Vấn đề chủ thể đặc biệt.
+ Vấn đề giai đoạn thực hiện tội phạm.
+ Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
- Nguyên tắc quyết định hình phạt trong đồng phạm.
+ Nguyên tắc tất cả những người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ tội phạm.
* Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về cùng một tội phạm
tương ứng của Bộ luật Hình sự và trong phạm vi chế tài điều luật ấy quy định.
* Những người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm về những tình tiết
tăng nặng định khung hình phạt hoặc tình tiết tăng nặng trách nhệm hình sự (trừ
những tình tiết thuộc về cá nhân người đồng phạm) liên quan đến hành vi phạm
tội chung, nếu họ đều ý thức được những tình tiết đó.
* Những nguyên tắc chung về việc truy cứu trách nhiệm hình sự, về quyết
định hình phạt như nguyên tắc xử lý, về các giai đoạn thực hiện tội phạm, các
quy định về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, về thời hiệu và điều luật
quy định đối với tội phạm tương ứng do những người đồng phạm thực hiện,
được áp dụng chung cho tất cả những người đồng phạm.
+ Nguyên tắc, mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc
50