Page 68 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 68
Các giải pháp phòng ngừa còn lại vẫn được các Khoa giám sát tại chỗ, kết quả cho
thấy mức tuân thủ đạt 100%
3.2.5 Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau can thiệp (từ 01/4/2021 đến 30/7/2021)
Tổng số ca PT từ ngày 01/4/2021 đến 30/07/2021: 157 ca
Số ca NKVM phát hiện được: 0 ca
Tỉ lệ NKVM: 0/157 = 0%
Trước can thiệp BV có 2 ca NKVM / 43 ca PT) và sau can thiệp 0 ca NKVM / 157 ca
PT), p = 0,0454 (phép kiểm Fisher Exact), cho thấy sau can thiệp tỉ lệ NKVM giảm xuống
có ý nghĩa.
IV. BÀN LUẬN
Trong các giải pháp phòng ngừa NKVM của Bô Y tế, Bệnh viện đã chọn 3 giải pháp
để can thiệp làm giảm tỉ lệ NKVM để không ngừng nâng cao chất lượng điều trị. Các giải
pháp gồm: (1) Sử dụng kháng sinh dự phòng (2) Hạn chế mở cửa, ra vào phòng mổ trong
thời gian PT và (3) VST ngoại khoa. Giải pháp kiểm soát albumin huyết thanh chưa được
chọn trong giai đoạn này do chưa thống nhất ý kiến giữa các Bác sĩ lâm sàng. Nhiều nghiên
cứu ủng hộ quan điểm này nhưng nhiều kết quả nghiên cứu chưa thấy được mối liên hệ
giữa NKVM và giảm albumin máu. [6][7]
Qua can thiệp, 2 giải pháp có sự thay đổi có ý nghĩa là sử dụng kháng sinh dự phòng
và hạn chế mở cửa, ra vào phòng mổ trong thời gian PT. Về giải pháp can thiệp tuân thủ
VST ngoại khoa, sự thay đổi sau can thiệp so với trước can thiệp không có ý nghĩa (p>0,05).
Kết cục, sự thay đổi tỉ lệ NKVM có ý nghĩa (p<0,05) khi so sánh trước và sau can thiệp.
Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật là giải pháp quan trọng trong các
hướng dẫn phòng ngừa NKVM của WHO, CDC cũng như của Bộ Y tế. [1][2][4][5]
Tạp nhiễm vết mổ có thể dẫn đến NKVM có thể do rối loạn luồng không khí dự kiến
trong phòng mổ. Khi nhân viên ra vào phòng mổ, hoặc tạo ra chuyển động và đi lại không
cần thiết trong quá trình làm thủ thuật, luồng không khí dự định ở vùng lân cận của phẫu
trường sẽ bị rối loạn và không loại bỏ vi sinh vật tạp nhiễm trong không khí khỏi phẫu
trường vô trùng. Sự gia tăng số lượng vi sinh vật trong không khí được ghi nhận trong quá
68