Page 64 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 64
- Sử dụng các phép kiểm Fisher Exact đối với dữ liệu tỉ lệ sử dụng kháng sinh dự
phòng PT, tỉ lệ tuân thủ VST ngoại khoa và tỉ lệ NKVM trước và sau can thiệp (do có cỡ
mẫu nhỏ);
- Sử dụng phép kiểm t để so sánh trung bình số lần mở cửa/giờ PT của các ca mổ
trước và sau can thiệp.
2.6 Đạo đức
Vấn đề nghiên cứu này đã được thông qua Hội đồng y đức của Bệnh viện.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát thu nhận được về các giải pháp phòng ngừa NKVM được trình bày
trong Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3.
Bảng 1: Sự tuân thủ các giải pháp trước PT của các ca phẫu thuật từ ngày 5/3-24/3/2021
Tổng số cơ
STT Các giải pháp phòng ngừa NKVM [1][4] Tuân thủ
hội
1 XN định lượng glucose máu 11 11
2 XN định lượng albumin huyết thanh 11 0
Phát hiện và điều trị nhiễm khuẩn ở ngoài/tại vị trí PT đối
3 11 11
với các PT có chuẩn bị
4 Rút ngắn thời gian nằm viện trước mổ 11 11
NB tắm bằng dung dịch xà phòng chứa iodine/ chlorhexidine
5 11 11
trước PT
Không loại bỏ lông trước PT trừ NB PT sọ não/có lông tại vị
6 11 11
trí rạch da gây ảnh hưởng tới các thao tác trong quá trình PT
Nếu cần, loại bỏ lông tại khu PT, do NVYT thực hiện trong
7 vòng 1 giờ trước PT. Dùng kéo/máy cạo râu để loại bỏ lông, 11 11
không sử dụng dao cạo
Sử dụng kháng sinh dự phòng với các PT sạch và sạch-
8 11 4
nhiễm (tối đa 24 giờ)
64