Page 282 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 282

266                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             loại bạch khí và hóa khí. Quân đội nhà Trần giỏi thủy chiến,
             sở hữu nhiều loại chiến thuyền và nhiều người có tài bơi lặn
             (tiêu biểu như Yết Kiêu).
                 Năm Thiên  Ứng Chính Bình thứ 11 (1242), Trần Thái

             Tông cho đổi gọi vùng đất châu Tĩnh An là lộ Hải Đông. Năm
             Thiệu Phong thứ 5, Trần Dụ Tông đặt trấn Vân Đồn. Cuối
             đời Trần hoặc trong đời Hồ, đổi lộ Hải Đông làm lộ An Bang .
                                                                                1
             Dưới thời Trần, vùng đất Cẩm Phả ngày nay thuộc các huyện

             Yên Bang và Tân An, lộ Hải Đông (sau là lộ An Bang).
                 Mặc dù có sự thay đổi về tên gọi, vùng đất An Bang dưới
             thời Trần vẫn là nơi có  địa thế xa xôi, cách trở, hẻo lánh.

             Năm 1309, Đại Việt sử ký toàn thư ghi chép về việc nhà Trần
             đày 6 tên tội phạm ra châu “ác thủy” với ghi chú: “Ác thủy
             thuộc huyện An Bang. Người bị  đày  đến  đây không một ai
             sống sót” . Tuy nhiên, vùng đất này cũng là địa bàn có vị trí
                        2
             chiến lược của Đại Việt thời Trần. Từ giữa thế kỷ XIV, để giữ
             vững biên thuỳ đông bắc, nhà Trần đặt Bình hải quân ở trấn
             Vân  Đồn,  đặt quân doanh  ở vùng biển Cửa Suốt, treo  đèn

             cảnh báo ở núi Truyền Đăng... Những địa danh đó đã phần
             nào cho thấy vị trí chiến lược quan trọng của vùng đất Hải
             Đông (trong đó có Cẩm Phả ngày nay) trong hệ thống quốc
             phòng và an ninh của nhà Trần.

                 Thế kỷ XIII chứng kiến sự hình thành và phát triển của
             đế chế Mông Cổ. Bằng sức mạnh và sự thiện chiến, đế quốc
             Mông Cổ có lãnh thổ rộng lớn từ châu Á sang châu Âu.

             _______________

                 1. Xem Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Viễn Đông Bác Cổ: Đồng
             Khánh địa dư chí, Sđd, t.1, tr.395.
                 2. Xem Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.2, tr.94.
   277   278   279   280   281   282   283   284   285   286   287