Page 287 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 287

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            271


             người xã Hải Lãng tự đem thủ hạ đuổi đánh, tay cầm cọc tre
             đánh tan  được giặc,  đuổi  đến xã Vô Ngại, cắm cọc tre làm
             mốc giới, đến nay đốt tre đều mọc ngược. Sau khi chết được
             tặng Khâm sai Đông đạo Tiết chế, người địa phương lập đền

                                                                          1
             thờ. Thuyền bè qua lại cầu đảo thường được linh ứng” . Theo
             đó, Đền Cửa Ông thờ một vị tướng quân người địa phương (có
             thể là người Tày) tên là Hoàng Cần. Vào thời Trần, vị tướng
             này có công đánh đuổi giặc phỉ, bảo vệ an toàn cho dân cư

             ven biển ở vùng Cẩm Phả, được nhân dân nhớ ơn mà lập đền
             thờ phụng. Sách Đồng Khánh dư địa chí bổ sung: “Sắc phong
             trải qua binh biến bị thất lạc, năm Thiệu Trị nguyên niên

             (năm 1841), châu nha sưu tầm được và sao nộp. Phàm dân
             trong châu cùng tàu thuyền người Nam, người Bắc qua lại,
             cùng quan quân đi đánh dẹp vào đền làm lễ cầu đảo đều được
             ứng nghiệm. Năm Tự  Đức thứ 6 (năm 1853), thần  được

             phong làm “Bản cảnh thành hoàng linh phù chi thần” .
                                                                         2
                 Bên cạnh đó, theo Tuyển tập Tư liệu Hán Nôm xã Dương

             Huy, tổng Hoành Bồ (nay là xã Dương Huy, thành phố Cẩm
             Phả), trong cuộc rút lui lần thứ hai của nhà Trần qua Hoành
             Bồ ra Ba Chẽ thì  địa bàn xã Dương Huy là khu vực quan

             trọng cả về đường thủy và đường bộ. Thông qua con đường
             này, quan quân nhà Trần thuận lợi rút ra biển  để  đi vào
             Thanh Hóa. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần

             thứ ba (1287 - 1288), địa bàn xã Dương Huy là căn cứ giấu

             _______________

                 1. Quốc sử quán triều Nguyễn:  Đại Nam nhất thống chí,  Sđd, t.4,
             tr.54.
                 2. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Viễn Đông Bác Cổ: Đồng Khánh
             địa dư chí, Sđd, t.1, tr.441.
   282   283   284   285   286   287   288   289   290   291   292