Page 289 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 289

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            273

                 2. Từ đầu thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XVI (thời thuộc

             Minh và vương triều Lê Sơ)

                 Sau khi xâm chiếm Đại Ngu, nhà Minh cho sáp nhập vào
             lãnh thổ Trung Quốc và đổi thành quận Giao Chỉ (tên gọi cũ
             từ đầu thời Bắc thuộc). Bộ máy thống trị đứng đầu là Tam ty:

             Bố chính ty (quản lý về chính trị, kinh tế), Đô ty (lo quân sự)
             và Án sát ty (chịu trách nhiệm về hình pháp), trụ sở đặt ở
             thành Đông Quan (tức Thăng Long - Đông Đô) .
                                                                 1
                 Ngay năm 1407, nhà Minh đặt các châu, huyện lệ thuộc
             vào các châu. Quận Giao Chỉ gồm có 15 phủ, 36 châu, 181
             huyện và 5 châu trực thuộc. Sự chia đặt địa lý hành chính
             của nhà Minh chủ yếu dựa trên các lộ, trấn, phủ, châu thời

             Trần - Hồ. Tuy nhiên, cũng có một số thay đổi, trong đó phủ
             Tân Hưng  đổi thành phủ Tân Yên, châu An Bang thành
             châu Tĩnh An.

                 Nhà Minh đặc biệt chú ý kiểm soát chính quyền cấp cơ sở
             gồm các lý, giáp (làng xã), phường, sương; thực hiện những
             chính sách đàn áp, khủng bố tàn bạo, quản lý chặt chẽ việc
             cư trú, đi lại của người dân nhằm ngăn ngừa và dập tắt các

             phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
                 Tại các trung tâm phủ lỵ và các địa bàn xung yếu, quân
             Minh tiến hành xây đắp hệ thống thành bảo kiên cố, đồng
             thời, duy trì một lực lượng binh lính chiếm đóng đông đảo

             với trên 100.000 quân cùng hệ thống phòng thủ dày đặc với
             39 đồn bảo và 374 trạm dịch. Sau khi ổn định bộ máy thống
             trị, nhà Minh tiến hành các hoạt động vơ vét, bóc lột người dân.
             _______________

                 1. Xem Nguyễn Quang Ngọc (Chủ biên): Tiến trình lịch sử Việt Nam,
             Sđd, tr.108.
   284   285   286   287   288   289   290   291   292   293   294