Page 292 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 292

276                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             tuyên , bên dưới gồm các phủ, huyện hoặc châu, cuối cùng là
                    1
             cấp xã thôn.
                 Ở khu vực tỉnh Quảng Ninh ngày nay, thời kỳ đầu nhà
             Lê lấy lại tên cũ là châu An Bang, thuộc Đông Đạo. Trước sức

             mạnh của Đại Việt, trưởng động Tư Lẫm ở châu Khâm (trước
             thuộc Trung Quốc) là Hoàng Kim Quảng đem đất 4 động Tư
             Lẫm, La Phù, Liễu Cát, Cổ Sâm và 9 thôn xin nội thuộc. Lê
             Thái Tổ ban chức cho các động trưởng ở đó và sáp nhập vào

             châu Vạn Ninh.
                 Năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1466), vua Lê Thánh
             Tông đổi đặt châu An Bang làm thừa tuyên An Bang. Theo

             Thiên Nam dư hạ tập: “Thừa tuyên An Bang lãnh 1 phủ 7
             châu huyện là phủ Hải Đông, 3 huyện Hoành Bồ, Yên Hưng,
             Chi Phong, 4 châu Tân Thừa, Vạn Ninh, Vân  Đồn, Tĩnh
             Yên” . Năm Hồng Đức thứ 21 (năm 1490) đổi gọi là đạo An
                   2
             Bang, gồm  phủ Hải  Đông lãnh 3 huyện (Hoành Bồ, Yên
             Hưng, Hoa Phong) và 4 châu (Tân An, Vạn Ninh, Vĩnh An,
             Vân Đồn) . Dưới thời Lê Sơ, vùng đất Cẩm Phả thuộc vào địa
                        3
             phận của châu Tân An và một phần huyện Hoành Bồ, phủ
             Hải Đông, thừa tuyên (đạo) An Bang.
                 Dưới thời Lê Sơ,  đạo An Bang thuộc vùng biên viễn xa
             xôi, ngăn cách bởi những con đường thủy, bộ rất khó khăn

             cho việc  đi lại. Trong bộ  Quốc triều hình luật,  ở chương
             _______________

                 1. Xem Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám
             cương mục, Sđd, t.1, tr.990.
                 2. Quốc sử quán triều Nguyễn:  Đại Nam nhất thống chí,  Sđd,  t.4,
             tr.8-9.
                 3. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Viễn Đông Bác Cổ: Đồng Khánh
             địa dư chí, Sđd, t.1, tr.395.
   287   288   289   290   291   292   293   294   295   296   297