Page 295 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 295

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            279


             năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi và lập nên vương triều
             Mạc, nắm quyền ở Thăng Long từ năm 1527 đến năm 1592.
             Sau khi lên ngôi, Mạc Đăng Dung tập trung củng cố chính
             quyền, thiết lập kỷ cương đất nước, tổ chức lại bộ máy quan

             lại, chấn chỉnh binh chế.
                 Trong lĩnh vực giáo dục, nhà Mạc tổ chức các kỳ thi Nho
             học đều đặn 3 năm một lần, mở rộng việc học tập, dựng bia
             tiến sĩ...

                 Vùng đất Cẩm Phả dưới thời Mạc thuộc trấn An Bang .
                                                                                1
             Sách Đại Nam nhất thống chí có ghi chép về ba tòa thành cổ
             do nhà Mạc xây dựng ở khu vực Quảng Ninh, nằm ở các xã
             Khoái Lạc, huyện Yên Hưng; xã Xích Thổ huyện Hoành Bồ

             (Thành Xích Thổ hiện nay vẫn còn dấu vết tại xã Thống
             Nhất, thành phố Hạ Long);  ở núi Thủ Cung, xã Cẩm Phả,
             châu Tiên Yên. Thành ở núi Thủ Cung xây bằng đá, bốn mặt
             dài 50 trượng, cao 1 thước, không có hào .
                                                          2
                 Mạc Đăng Dung có quê quán và sự nghiệp gắn liền với
             vùng Hải Đông (nay thuộc các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh,
             Hải Dương). Sau khi lên ngôi, Mặc Đăng Dung cho xây dựng
             Dương Kinh ở vùng Hải Đông như kinh đô thứ hai, lập cung

             điện tại Cổ Trai (nay thuộc quận Kiến Thụy, thành phố Hải
             Phòng), lấy vùng biển Đông Bắc làm hậu cứ cho sự nghiệp
             của mình . Điều này lý giải sự tồn tại của khá nhiều di tích
                        3
             _______________

                 1. Xem Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Viễn Đông Bác Cổ: Đồng
             Khánh địa dư chí, Sđd, t.1, tr.395.
                 2. Xem Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam nhất thống chí, Sđd,
             t.4, tr.44.
                 3. Xem Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Địa chí Quảng
             Ninh, Sđd, t.1, tr.489.
   290   291   292   293   294   295   296   297   298   299   300