Page 326 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 326

308                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             Đến đây, số vốn của công ty đã tăng gấp 25 lần so với vốn bỏ
             ra lúc đầu . Đây là công ty than lớn nhất trong công nghiệp
                         1
             khai mỏ ở Đông Dương. Cho đến năm 1940, công ty này khai
             thác ba nhóm mỏ than anthraxite như sau:

                 1) Nhượng địa Hòn Gai được lập bởi hợp đồng đặc biệt ngày
             27/4/1888 giữa ông Bavier Chauffour (Trưởng đại diện Công ty)
             với chính quyền Pháp (người  đại  điện là Raoul Berger, Tổng
             thư ký quyền Tổng Trú sứ Trung - Bắc Kỳ). Nhượng địa này

             gồm 3 lô Hòn Gai, Hà Tu và Cẩm Phả, trong đó:
                 Lô mỏ Hòn Gai: phía bắc là sông chảy về phía Tiên Yên,
             phía nam là vịnh Hạ Long, phía đông là cột mốc giới 1 và 2

             theo bản đồ của kỹ sư Vezine Laure lập năm 1887, phía tây
             là vịnh Hòn Gai.
                 Lô mỏ Hà Tu: phía bắc là đất thuộc kỷ Pecmi, phía nam
             là vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, phía đông là cột mốc số 5 và

             phía tây là giới hạn phía Đông của nhượng địa Hòn Gai.
                 Lô mỏ Cẩm Phả: phía bắc là  đất thuộc kỷ Pecmi, phía
             nam là vịnh Bái Tử Long, phía đông là đường bờ biển hướng

             về phía Tiên Yên, phía tây là giới hạn phía Đông của nhượng
             địa Hà Tu.
                 Nhượng  địa này thuộc  đất công ven biển, do  đó có xác
             định một khoảng không dự trữ/vùng đệm từ đường bờ biển

             đến ranh giới của khu nhượng địa là 82 m. Tất cả cầu, đê,
             đường sắt, hoặc những công trình cần thiết để phục vụ khai
             thác sẽ được xây dựng. Tổng số tiền đầu tư là 150.000 francs,

             với định mức 10 francs/ha. Tổng diện tích ban đầu của khu
             _______________

                 1. Xem Cao Văn Biền: Công nghiệp than Việt Nam thời kỳ 1888 - 1945,
             Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.49.
   321   322   323   324   325   326   327   328   329   330   331