Page 328 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 328

310                                   Cẩm Phả - Đất và Người


                 Diện tích nhượng địa khai thác than của Công ty ngày càng
             được mở rộng. Trong khoảng thời gian 1928 - 1934, Công ty lần
             lượt tăng từ 8 lên 10 mỏ, với tổng diện tích khai thác từ
             26.675,14 ha lên 32.000 ha thông qua phương thức mua bán,

             chuyển nhượng. Năm 1933, Công ty Pháp khai thác mỏ sáp
             nhập với Công ty than gầy Bắc Kỳ, nâng lên thành 23 mỏ với
             tổng diện tích khai thác khoảng hơn 63.708 ha .
                                                               1
                 Trong thời gian hoạt động, Công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ

             đã xây dựng  được một hệ thống hạ tầng cơ sở quy mô lớn.
             Đồng thời, Công ty cũng thiết lập nên bộ máy quản trị trên
             nhượng địa Hòn Gai - Cẩm Phả và tham gia vào tổ chức bộ

             máy cai trị ở địa phương... Với  cách thức đó, nhượng địa Hòn
             Gai - Cẩm Phả đã trở thành “biệt khu” của Công ty Pháp mỏ
             than Bắc Kỳ, tồn tại cho đến năm 1956.


                 3. Chính sách khai thác mỏ than của thực dân Pháp

                 Năm 1884, sau khi sở hữu được khu mỏ than Hòn Gai -
             Cẩm Phả, chính quyền Pháp đã cho thành lập một tiểu ban

             để dự thảo pháp chế về khai thác hầm mỏ nhằm mục đích
             thực thi chính sách độc quyền khai thác, đảm bảo quyền lợi
             cho những người Pháp nghiên cứu hoặc khai thác hầm mỏ tại
             nơi đây. Quy tắc khai thác hầm mỏ được quy định như sau:

                 -  Đối với những hầm mỏ chưa biết  đến, những người
             thám hiểm hầm mỏ được tạo nhiều điều kiện thuận lợi song
             không có quyền tự do “vô hạn định” đối với khu mỏ dự kiến
             khai thác. Họ sẽ phải được chính quyền cấp phép cho thăm

             _______________

                 1. Xem Tạ Thị Thúy: Công nghiệp khai khoáng ở Việt Nam thời kỳ
             Pháp thuộc (1858 - 1945), Sđd, tr.28, 394.
   323   324   325   326   327   328   329   330   331   332   333