Page 481 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 481

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            449


             trong tháng 9/1954 có 7 cuộc đấu tranh của công nhân. Trên
             cơ sở nội dung Hiệp  định Giơnevơ, các cuộc  đấu tranh chủ
             yếu theo phương châm hợp lý, hợp tình và hợp pháp. Những

             cuộc  đấu tranh thắng lợi tiêu biểu như nữ công nhân nhà
             Sàng Cửa Ông đấu tranh đòi tăng lương và chống chủ Sở bắt
             làm việc theo lối mới (ngày 19/8/1954); công nhân bến Cửa

             Ông  đấu tranh  đòi tăng lương khi làm thêm giờ (tháng
             10/1954) ... Dưới sự lãnh đạo của Ban Cán sự liên thị Cẩm
                       1
             Phả - Cửa Ông, các cơ sở sản xuất đã lập ra các tổ bảo vệ
             máy móc nhằm giám sát hành  động của thực dân Pháp,
             không cho chúng di chuyển máy móc trái phép. Ngày

             17/12/1954, do đấu tranh của công nhân, thực dân Pháp và
             giới chủ mỏ đã buộc phải đưa máy móc quay lại Cẩm Phả.

                 Cuộc đấu tranh chống địch cưỡng ép đồng bào di cư vào
             Nam diễn ra liên tục. Khi giáo dân tập trung  để di cư vào
             Nam, cán bộ, đảng viên đã kịp thời đến giải thích, vận động.

             Nhiều gia đình ở Hà Gián đang tập trung tại thị xã Cẩm Phả
             đã quay trở về quê quán . Ngày 13/01/1955, trước hành động
                                         2
             tra tấn dã man những người không chịu di cư vào Nam của

             thực dân Pháp, hơn 300 công nhân mỏ và nhân dân xã Cẩm
             Bình  đã kéo  đến  đồn cảnh sát quận  đấu tranh. Sáng ngày
             14/01/1955, Ban Cán sự liên thị xã đã kịp thời lãnh đạo nhân

             dân đấu tranh đòi địch thả một trùm họ đạo tiến bộ, chỉ rõ

             _______________

                 1. Xem Thi Sảnh:  Lịch sử  phong  trào công nhân mỏ Quảng Ninh,
             Sđd, t.2, tr.413-417.
                 2. Xem Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Địa chí Quảng
             Ninh, Sđd, t.1, tr.603.
   476   477   478   479   480   481   482   483   484   485   486