Page 3 - Ho so di tich
P. 3

hóa; căn cứ vào Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 quy định về nội

                  dung hồ sơ khoa học để xếp hạng hồ sơ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng

                  cảnh và căn cứ vào kết quả khảo sát, nghiên cứu tại di tích cho thấy khu di tích lưu

                  niệm và khu mộ đồng chí Trần Phú thuộc loại hình: Di tích lịch sử văn hóa.


                        IV. NHÂN VẬT, SỰ KIỆN LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM CỦA DI TÍCH:
                        1. Nhân vật lịch sử: Đồng chí Trần Phú – Người chiến sỹ cộng sản lỗi lạc,


                  Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng:
                        1.1. Cuộc đời và sự nghiệp đồng chí Trần Phú (1904 – 1931):


                        Đồng chí Trần Phú sinh ngày 01/ 05/ 1904, quê gốc ở xã Việt Yên, nay là xã
                  Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. “Ông nội của đồng chí Trần Phú là Trần


                  Viết Tiến,  húy Thân, sinh ngày 2 tháng 4 năm Ất Mùi (1835). Ông đậu hai khoa
                  Tú  tài năm  Đinh  Mão và  Canh  Ngọ,  sung  chức  Hậu bổ  tỉnh Quãng  Ngãi,  từng


                  được coi là “ân xứ lão niên, giáp nội thủ chỉ” (người cao tuổi và người có uy tín

                  đứng đầu một giáp trong làng). Thân phụ là ông Trần văn Phổ (còn gọi là Thiều),

                  húy là Hoan, sinh ngày 12 tháng 9 năm Ất Sửu (1865), đậu Tú tài khoa Nhâm Ngọ

                  đời  vua  Tự  Đức  (1882);  đậu  Giải  nguyên  khoa  Đinh  Dậu  đời  vua  Thành  Thái

                  (1897), sắc phong Hàn lâm viện trước tác (chức quan soạn thảo các văn bản của

                  vua). Có tên hiệu là Nhất Phong Đông A Đường Bác Trai Tiên Sinh.

                        Thân mẫu Trần Phú là bà Hoàng Thị Cát, con Chánh bát phẩm Hoàng Đức

                  Triêm ở xã Châu Dương, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

                        Ông Trần Văn Phổ và bà Hoàng Thị Cát sinh hạ được 8 người con, Trần Phú

                  là con thứ 7, có hai người mất sớm là bà Trần Thị Chít và ông Trần Văn Cương.

                  Các người con còn lại có nhiều người đỗ đạt và có tư tưởng yêu nước chống Pháp,

                  tiêu  biểu  là:  Trần  Dương,  anh  trai  Trần  Phú,  húy  là  Bình,  sinh  năm  Mậu  Tuất

                  (1898),  giữ  chức  Phán  sự  Hàn  lâm  thị  giảng.  Em  trai  Trần  Ngọc  Danh,  húy  là

                  Khôi, sinh tháng 6 năm Mậu Thân, hoạt động cách mạng từ những năm 1930 –

                  1931, từng là Xứ ủy viên Nam Kỳ, bị Pháp kết án khổ sai chung thân, đại biểu

                  Quốc hội khóa I. Năm 1946, ông tham dự hội nghị Phôngtennơblô và được cử làm









                                                                3
   1   2   3   4   5   6   7   8