Page 17 - BAN TIN KH&CN AN GIANG SO 5-2021
P. 17

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO


                     NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG

               LAN ỐNG ĐIẾU (Myrmecophila tibicinis) BẰNG

                            PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ


                          Lê Phan Đình Quí, Nguyễn Hoài Vững, Nguyễn Phạm Tuấn, Nguyễn Ngọc Giàu
                                                             Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang

            1. Giới thiệu                                  Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về quy trình

            Hiện nay, các loài thực vật có nguồn gốc    nghiên  cứu  nhân  giống  lan  ống  điếu  bằng
         từ rừng tự nhiên như lan rừng đang có nguy     phương pháp nuôi cấy mô. Từ đó, nghiên cứu
         cơ mất dần, do nhu cầu khai thác triệt để dẫn   “Nghiên  cứu  quy  trình  nhân  giống  lan  ống
         đến sự cạn kiệt. Vì vậy, cần có công tác thu   điếu  (Myrmecophila  tibicinis)  bằng  phương
         thập và bảo tồn các giống gen quý hiếm, có     pháp nuôi cấy mô” được thực hiện.
         giá trị kinh tế cao. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen   2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
         là bảo vệ tài nguyên di truyền nhằm cung cấp     2.1 Nguyên vật liệu
         nguồn nguyên liệu khởi thủy phục vụ công tác      Lan ống điếu (Myrmecophila tibicinis) được
         nghiên cứu khoa học, cải tạo giống, đảm bảo    lưu giữ tại Trung tâm CNSH tỉnh An Giang.
         duy trì được sự đa dạng sinh học và những
         tiền đề cần thiết về tài nguyên sinh học cho sự   2.2 Phương pháp nghiên cứu
         phát triển bền vững nền nông nghiệp hiện tại      2.2.1.  Nghiên  cứu  thời  gian,  tỉ  lệ  Javen
         cũng như trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh  thích hợp cho giai đoạn vô mẫu lan ống điếu
         bảo tồn nguồn gen phải luôn gắn với khai thác     * Mục tiêu: xác định thời gian và chất khử
         mới đạt được mục tiêu chung của bảo tồn. Nếu   trùng thích hợp cho vô mẫu quả thể lan ống
         nguồn gen chỉ được thực hiện giới  hạn trong   điếu.
         phạm vi bảo tồn thì mới đáp ứng được một          *  Tiến  hành:  Cho  dung  dịch  Javen:nước
         phần nhỏ về lưu giữ nguồn gen, trong nhiều     tỷ lệ 1:3 khử trùng vào bình mẫu, ngâm mẫu
         trường hợp nếu chỉ lưu giữ nguồn gen thì sẽ    trong  khoảng  thời  gian  (5  phút,  7  phút,  10
         trở thành vô nghĩa. Bởi vậy, việc đẩy mạnh     phút, 12 phút), thỉnh thoảng lắc bình mẫu, sau
         khai thác nguồn gen sẽ góp phần thực hiện có   đó đổ bỏ dung dịch khử trùng và rửa lại với
         ý nghĩa và hiệu quả công tác bảo tồn. Có nhiều   nước vô trùng 3 lần. Cấy hạt lan ống điếu vào
         hình thức lưu trữ, bảo tồn khác nhau như: lưu   môi trường MS. Theo dõi tỷ lệ mẫu sống sạch
         giữ chuyển chỗ (ex-situ), lưu giữ in vitro, lưu   sau 7 ngày.
         giữ tại chỗ (in situ)… Trong đó, lữu giữ in
         vitro là phương pháp cho thấy sự hiệu quả cao     2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
         vừa đáp ứng được công tác bảo tồn, lưu trữ     chất điều hòa sinh trưởng lên sự nhân chồi
         vừa dễ dàng trong khai thác nguồn gen, với     đối với lan ống điếu
         phương pháp in vitro có ý nghĩa rất lớn phát      * Mục tiêu: xác định nồng độ chất điều hòa
         triển các loại lan ống điếu đây là loại lan rừng   sinh trưởng lên sự nhân chồi lan ống điếu
         cổ rất xưa, và đặc trưng của Núi Cấm, vùng        * Tiến  hành:  Các  chồi  nhân  từ  nội  dung
         Bảy Núi…                                       2.2.1 sinh trưởng và phát triển bình thường

         BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ AN GIANG SỐ 05/2021                                        15
   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22