Page 428 - Bài 1
P. 428
15
a. Cách hạ thang ba:
- Chiến sỹ số 2: Số 2 là người đẩy thang chính cùng số 4 ra ngoài. Tháo
Ý 1 dây kéo thang khỏi bậc thang. Dùng sức của hai tay kéo dây lên, khi thấy 0,5
khóa hãm mở. Khi thả từng tay, tay nào thả dây ra thì ngay lập tức chuyển
xuống phía dưới giữ chặt dây để tay trên thả.
- Đặt chân phải hoặc trái tỳ bậc cuối cùng của thang và đứng ở tư thế chân
trước chân sau cao. Hai tay nắm thành thang. Xác nhận an toàn phía sau
Ý 2 0,5
cho số 4 hạ thang. Lần lượt cầm vào các bậc thang để giúp chiến sỹ số 4 đỡ
thang ngả xuống.
- Chiến sỹ số 4: Dùng 2 mũi bàn chân chặn lấy 2 chân thang, 2 tay nắm
giữ vào 2 thành thang để số 2 đẩy thang ra ngoài. Sau đó giữ thang ở tư thế
Ý 3 0,5
chân như khi thang được kéo lên. Hai tay bám vào thành ngoài của thang.
Chân trên cách bậc cuối cùng khoảng 20 cm
- Mắt luôn nhìn lên phần ngọn thang, quan sát trong quá trình hạ. Giữ
thang để thang hơi đổ ra bên ngoài so với hướng kéo thang. Khi thấy số 2
Ý 4 0,5
xác nhận an toàn, thì nhanh chóng đỡ thang lên phía trên đầu, hai tay lần
theo thành thang và tiến về phía ngọn thang.
Ý 5 b. Những điểm cần lưu ý trong quá trình hạ thang ba
- Khi hai chiến sỹ đưa ngọn thang ra khỏi cấu kiện, số 2 không được rời 0,5
chân khỏi bậc thang cuối ở phía chân thang; số 4 tỳ hai chân vào chân gốc
thang để thang không bị trượt, đổ.
Ý 6 - Khi kéo dây thang cần kéo đều theo phương dọc từ trên xuống dưới. Khi
thang hạ về phía sau của chiến sỹ số 4 thì số 02 phải chặn hai gốc chân 0,5
thang.
2.3.3. Câu A1-07-C3-25 (3 điểm):
Nội dung câu hỏi: Trình bày nhiệm vụ của hai chiến sỹ (số 2, 4) khi xách thang
ba kiểu Nga và nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình xách thang ba kiểu Nga.
Nội dung đáp án:
Ý Câu A1-07-C3-25 (3 điểm) Điểm
- Nhiệm vụ chiến sỹ số 2: Chiến sỹ đứng về một phía bên thang, tay thuận
Ý 1 0,5
cầm vào giữa bậc thang thứ 2 từ dưới lên (tính từ chân thang).
- Lòng bàn tay hướng về phía trước bốn ngón con bên dưới, ngón cái trên.
Thống nhất khẩu lệnh và ra khẩu lệnh cùng với CS số 4 để cùng đứng dậy 0,5
Ý 2
khi đặt thang xuống. Khi di chuyển thang bằng cách xách thang, tay chiến
sỹ hơi co để có lực trong di chuyển.
- Chiến sỹ số 4: Đứng cùng phía với chiến sỹ số 2 về một bên thang, tay
Ý 3 0,5
thuận cầm vào giữa bậc thang thứ 2 từ trên xuống tính từ ngọn thang.
- Lòng bàn tay hướng về phía trước bốn ngón con bên dưới, ngón cái trên.
Thống nhất khẩu lệnh với chiến sỹ số 2 để cùng đứng dậy và khi đặt thang
Ý 4 0,5
xuống, tay chiến sỹ hơi co để có lực trong di chuyển. Di chuyển thang đi
theo lệnh của số 2.

