Page 31 - Maket 17-11_merged
P. 31
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
cơ chế hợp tác, cung cấp được nhiều thông tin có chiều sâu về NTM cho xã hội, góp phần
hình thành một lực lượng không nhỏ giới KHCN trực tiếp chung tay xây dựng NTM .
7
Ngoài các kết quả được tài liệu hóa nói trên, để tăng cường phổ biến, nâng cao nhận
thức, trình độ cho các đối tượng tham gia xây dựng NTM, Chương trình đã biên soạn
sách , tạp chí, phim phóng sự và các tài liệu truyền thông khác.
8
Cùng với tính lan tỏa rộng rãi trong thực tế của kết quả thực hiện các đề tài, dự án,
tác động truyền thông, phổ biến, đào tạo nâng cao nhận thức, năng lực của Chương trình
đã và đang tiếp tục được nhân lên ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Hạn chế
- Về nguồn lực: Mặc dù đã chủ động, sáng tạo, nhưng việc lồng ghép với các
chương trình KHCN khác vẫn còn hạn chế, mang tính hình thức, cục bộ. Một số chủ đề
trọng tâm cần đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu và chuyển giao để triển khai một cách
đồng bộ, liên tiếp, hoàn thiện qua các giai đoạn, nhưng không thực hiện được do bị hạn
chế về thời gian và kinh phí;
- Về nội dung: Một số vấn đề trọng tâm then chốt, nan giải của xây dựng nông thôn
mới chưa được nhiều đề tài nghiên cứu, như: chính sách đất đai, lao động và cân đối
hợp lý các nguồn lực; ứng dụng công nghệ mới, thông minh, chuyển đổi số trong phát
triển kinh tế và quản trị xã hội NTM; các vấn đề liên kết vùng, kết nối nông thôn - đô
thị; quản lý và bảo vệ môi trường, phát huy các giá trị văn hóa… Một số kết quả nghiên
cứu, chuyển giao chưa tạo được tác động như mong muốn, còn hạn chế về quy mô và
hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Về tiến độ: Chương trình triển khai chậm do thủ tục hành chính khi thực hiện các
quy trình đề xuất, xét chọn nhiệm vụ chưa phù hợp với đặc thù của xây dựng NTM, giai
đoạn 2020-2021 còn chịu ảnh hưởng nặng nề của Covid 19.
- Về phối hợp: Gắn kết giữa các cơ quan quản lý hữu quan còn chưa chặt chẽ; giữa
các chương trình KHCN khác trong và ngoài ngành chưa hiệu quả, chưa được lãnh đạo
cũng như các bên quan tâm. Số lượng các doanh nghiệp, đơn vị ngoài công lập tham gia
(7) Trong giai đoạn II có 19 trường đại học, trung tâm; 65 học viện, viện nghiên cứu đã tham gia Chương trình.
Trong số hàng nghìn cán bộ tham gia có 917 người có trình độ sau đại học, với 103 GS, PGS; 342 TS, TSKH; 472 ThS.
Đào tạo nguồn nhân lục trình độ cao là đóng góp quan trọng của Chương trình với 40 TS và ThS được đào tạo. Riêng số
công trình bài báo được đăng là 150 (có 6 bài báo quốc tế). Số sổ tay, tài liệu hướng dẫn là 80.
(8) Bộ sách “Khoa học với sự nghiệp NTM” gồm 03 quyển với gần 2.000 trang; 01 “Tuyển tập các sản phẩm
khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2016-2021”; 01 tài liệu chuyên khảo “Mười năm xây dựng NTM
(2010-2020) từ góc nhìn khoa học”; đặc biệt đã phối hợp với Ban Kinh tế TW biên tập cuốn sách “ Thực hiện Nghị quyết
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn dưới góc nhìn của khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM “; các Kỷ yếu của
Chương trình giai đoạn I và II.
30