Page 415 - Maket 17-11_merged
P. 415

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

           chọn và nhân giống mở rộng diện tích nhiều giống cây ăn quả có giá trị như: Vải chín sớm
           Hùng Long, vải PH10, xoài PH11, xoài Kim Hoàng, chuối tiêu VN1-064; lạc tiên LPH4,
           lê Thương khê, Hoàng Hoa, lê Tai Nung 6, mận Dow worth, đào Pháp. Diện tích cây ăn
           quả trong cả nước đạt gần 924.000 ha, năng suất bình quân của tất cả các loại cây ăn quả
           hiện nay đạt hơn 10 tấn/ha.

               - Cây chè: Có 14 giống chè Quốc gia (giống lưu hành); 15 giống sản xuất thử (đã
           có 02 giống Công nghệ sinh học). Trong đó, những giống chè nổi bật là PH8, Hương
           Bắc Sơn, TRI5.0, VN15, LCT1, PH276, LP18, CNS141 và CNS831... Cho đến nay gần
           65% diện tích canh tác chè toàn quốc sử dụng các giống do Viện Khoa học Nông nghiệp
           Việt Nam chọn tạo.
               - Cây cà phê: Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công nhận chính thức và công nhận
           sản xuất thử, nổi trội là những giống TR4, TR9, TR11, TRS1, TR14, TR15, các giống
           trên đều do Viện KHKTNLN Tây Nguyên chọn tạo. Diện tích trồng mới các giống cà
           phê chọn tạo trong nước lên đến 200 nghìn ha, chiếm 30% diện tích cà phê của cả nước,
           chiếm 100% diện tích trồng tái canh, trong đó 5 giống chủ lực (TR4, TR6, TR9, TR11 và
           TRS1) do Viện chọn tạo có năng suất cao, tỷ lệ hạt loại R1 đạt từ 70-90%, gấp 2 lần các
           giống cũ. Đối với diện tích cà phê chưa tái canh (70%), trong giai đoạn vừa qua nhờ áp
           dụng các giải pháp KHCN trong canh tác cà phê đã giúp năng suất cà phê đạt trung bình
           2,6 tấn/ha; tăng 0,45 tấn/ha (tương đương 20,9%); cao gấp 1,5 lần so với Brazil, 3 lần so
           với Colombia và Indonesia; sản lượng cà phê nhân đạt 1,68 triệu tấn, tăng 357 ngàn tấn
           so với năm 2013.
               - Cây điều: Năng suất đạt 1,23 tấn/ha, tăng 0,32 tấn/ha năm 2021, sản lượng khoảng
           300 ngàn tấn, tăng 8,0 ngàn tấn so với năm 2010, cung cấp khoảng 40% tổng nguyên liệu
           cho công nghiệp chế biến điều của Việt Nam.
               2. Kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Chăn nuôi và Thuỷ sản

               Trong lĩnh vực này, công nghệ sản xuất giống các đối tượng nuôi chủ lực đã được
           cải thiện, ổn định đáp ứng nhu cầu thị trường. Số lượng, chất lượng con giống cá tra, tôm
           hùm, nhuyễn thể, cá rô phi cơ bản đã được nâng lên, ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu sản
           xuất; tỷ trọng giống tôm nước lợ chất lượng được sản xuất trong nước đã tăng đáng kể,
           kịp thời phục vụ nhu cầu thị trường trong nước, với giống tôm sú bước đầu đã được xuất
           khẩu sang các nước như: Indonesia, Thái Lan, Bangladesh…

               - Giai đoạn 2016 - 2020 có 14 giống mới, 9 TBKT và 13 sáng chế đã được công
           nhận. Các giống mới, quy trình công nghệ tiên tiến được công nhận tiến bộ kỹ thuật và
           chuyển giao thành công vào sản xuất. Nhiều chương trình chọn giống cá, tôm tập trung
           vào hai tính trạng chính là tăng trưởng và tỷ lệ sống cao, tạo ra giống chất lượng cao
           phục vụ nuôi nâng cao năng suất và hiệu quả cho người nuôi. Các thành tựu đã đạt được


                                                413
   410   411   412   413   414   415   416   417   418   419   420