Page 419 - Maket 17-11_merged
P. 419

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

               - Nông nghiệp bảo tồn, là một phương pháp canh tác bền vững phù hợp với đất dốc
           ở miền núi, sử dụng che phủ mặt đất bằng thảm thực vật và chất thải thực vật. Dự án
           ADAM của CIRAD (Pháp) đã kết thúc tại Sơn la, dừng ở dạng mô hình kỹ thuật.
               - Nông nghiệp cảnh quan là một tiếp cận mới, áp dụng nguyên tắc sinh thái cho cả
           tiểu vùng (thung lũng) nhằm đạt mục tiêu bền vững. Hiện nay các dự án của WB và của
           ACIAR cho Cà phê và Tiêu tại Tây nguyên đang áp dụng phương pháp này.
               - Đối với sản xuất lúa, hệ thống các quy trình canh tác tiên tiến đã được công
           nhận tiến bộ kỹ thuật (ICM, IPM, SRP, SRI, 1P5G...), quy trình thực hành sản xuất tốt
           (VietGAP và tương đương, canh tác lúa thông minh với biến đổi khí hậu, nông nghiệp
           hữu cơ,...) hiện chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ hơn 50%. Hệ thống các quy trình này giúp tiết
           kiệm đầu vào gồm phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn hóa học, lượng lúa
           giống, nước tưới, nhưng tăng hiệu quả, chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn
           thực phẩm, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái vùng lúa và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Hệ
           thống các quy trình thực hành sản xuất tốt cần được nhân rộng, tùy điều kiện địa phương
           có thể lựa chọn hoặc kết hợp các biện pháp kỹ thuật trong quy trình.

               Nông nghiệp thông minh: Theo khái niệm của Mạng lưới Chuyên đề Canh tác
           Thông minh Châu Âu, canh tác thông minh là ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
           (ICT) vào nông nghiệp (Cách mạng Xanh lần thứ ba). Cuộc cách mạng này phối hợp
           ICT như các thiết bị chính xác, kết nối vạn vật (IoT), cảm biến, định vị toàn cầu, quản
           lý dữ liệu lớn (Big data), thiết bị bay không người lái (Drone), người máy (robot)..., tạo
           điều kiện cho nông dân tăng thêm giá trị dưới dạng đưa ra được những quyết định khai
           thác, quản lý hiệu quả hơn, đó là: (1) Hệ thống thông tin quản lý, đáp ứng nhu cầu thu
           thập, xử lý và lưu giữ, cung cấp dữ liệu cần thiết để thực hiện những chức năng của trang
           trại; (2) Nông nghiệp chính xác, thông qua các hệ thống có thể quản lý độ biến động
           theo không gian và thời gian để cải thiện hiệu quả kinh tế đầu tư và giảm thiểu tác hại
           của môi trường.

               Việt Nam chưa có mô hình Nông nghiệp thông minh hoàn chỉnh, đầy đủ theo khái
           niệm về Nông nghiệp 4.0 và hiện chỉ mới áp dụng một số thành phần của Nông nghiệp
           thông minh do hạ tầng cơ sở để có thể ứng dụng kết nối IoT ở Việt Nam chưa đồng bộ.
           Với địa hình và loại cây, con đang sản xuất đa dạng phức tạp, quy mô nông hộ nhỏ lẻ
           và trình độ dân trí rất chênh lệch giữa các vùng miền, mới chỉ có một số thử nghiệm về
           nông nghiệp thông minh ở Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu giảm sức lao động trong sản
           xuất đối với các trang trại quy mô nhỏ. Một số mô hình tiêu biểu về nông nghiệp thông
           mình ở Việt Nam như hệ thống trồng cây thủy canh sử dụng công nghệ IoT; công nghệ
           máy bay không người lái phun thuốc sâu điều khiển từ xa tại Thoại sơn, An Giang; truy
           xuất nguồn gốc từ trang trại đến bàn ăn bằng công nghệ Blockchain, …

               Nông nghiệp hữu cơ: Theo Bộ NN&PTNT, tính đến nay, diện tích canh tác hữu cơ

                                                417
   414   415   416   417   418   419   420   421   422   423   424