Page 424 - Maket 17-11_merged
P. 424

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

               - Tôm thẻ chân trắng: đã cung cấp 10.000 tôm bố mẹ chọn giống cho các cơ sở sản
           xuất đánh giá và đạt kết quả thử nghiệm tốt. Đàn tôm có tỷ lệ tăng trọng nhanh 7-10%
           trên thế hệ; sạch một số mầm bệnh nguy hiểm thường gặp TSV; WSSV; AHPNS...;
               - Giống cá giò được sản xuất trên nguồn vật liệu 360 cá bố mẹ (8-10kg/con) được
           thu thập ở các vùng khác nhau cho chọn giống. Đàn cá chẽm làm vật liệu chọn giống
           với số lượng 722 con (>2,4kg/con) được lưu giữ tại Khánh Hòa sẵn sàng tham gia sinh
           sản;

               - Chọn giống cá rô phi: Tạo được quần đàn cá Rô phi đỏ chọn giống qua 3 thế hệ
           (G2, G3 và G4), qua 3 thế hệ chọn lọc (G2, G3 và G4), có biến dị di truyền tốt, thông
           số di truyền ở mức cao cho phép đạt được hiệu quả chọn lọc tốt trong chọn giống dài
           hạn. Tốc độ tăng trưởng bình quân tăng từ 15-20%, đã phóng thích 3000 con cá hậu bị
           cho các cơ sở sản xuất giống;
               - Chủ động trong sản xuất giống cá hồi vân đơn tính cái với tỷ lệ cá cái đạt trên
           95%, đàn cá cái giả đực >700 con ( ≥ 2 kg/con) đang ở độ tuổi sinh sản được lưu giữ
           ở trại sản xuất giống ở Sapa sẵn sàng cho sản xuất giống cung cấp cho các tỉnh miền
           núi phía Bắc.
               4. Ứng dụng cơ giới hoá, tự động hoá và công nghệ bảo quản chế biến

               Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT (2021), ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất
           nông nghiệp đã góp phần giải quyết khâu lao động nặng nhọc, bảo đảm tính thời vụ,
           tăng năng suất lao động và giảm tổn thất sau thu hoạch. Đến nay, trang bị động lực
           bình quân trong sản xuất nông nghiệp cả nước đạt khoảng 2,6 HP/ha canh tác.
               Trong lĩnh vực trồng trọt: Mức độ ứng dụng cơ giới hóa trong trồng trọt cũng tăng
           lên đáng kể, như khâu làm đất: Lúa đạt 93% (ĐBSCL đạt 98%), mía đạt 82%, ngô,
           sắn đạt 70%; khâu gieo, trồng: Lúa đạt 40%, mía khoảng 30%, cao su đạt 70%; khâu
           chăm sóc: phun thuốc bảo vệ thực vật cho lúa đạt 68%, xới cỏ, phun thuốc bảo vệ thực
           vật cho chè, mía đạt 70%; khâu thu hoạch: lúa 50% (ĐBSCL 82%); mía khoảng 20%;
           đốn, hái chè đạt 25%; sấy chủ động 55%. Việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông
           nghiệp đã giúp cho nông dân giảm chi phí đầu vào, tăng chất lượng sản phẩm, góp
           phần tăng lợi nhuận khoảng 20-30% so với không áp dụng cơ giới hóa.
               Một số công nghệ tự động được phát triển đi vào ứng dụng trong NN như dây
           chuyền chế biến hạt giống chất lượng cao, năng suất 1,5 – 2 tấn/giờ; Dây chuyền chế
           biến thức ăn chăn nuôi điều khiển, giám sát tự động năng suất đến 15 tấn/giờ; Công
           nghệ và hệ thống thiết bị chế biến tinh dầu thông và Corophan, quy mô đến 10.000 tấn/
           năm; Hệ thống cấp đông và bảo quản đông; Công nghệ và hệ thống thiết bị phục vụ sơ
           chế và bảo quản rau, hoa, quả.



                                                422
   419   420   421   422   423   424   425   426   427   428   429