Page 423 - Maket 17-11_merged
P. 423
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
phân bón vi sinh vật chức năng; 03 Chế phẩm sinh học sử dụng trong chế biến, bảo
quản; 05 Chế phẩm sinh học sử dụng trong xử lý môi trường; 04 Chế phẩm sinh học
sử dụng trong chăn nuôi. Trong đó có chế phẩm kiểm soát tuyến trùng, nấm bệnh vùng
rễ hồ tiêu (SHBV1) và cà phê (SH2), chế phẩm gốc vi sinh vật đối kháng nấm bệnh
cà phê, bông (Polyfa), chế phẩm vi sinh vật đối kháng vi khuẩn gây bệnh héo xanh lạc
(VSV1) và trên vừng (VSV2), chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp dùng cho thông (MF1)
và bạch đàn (MF2), chế phẩm sinh học BIOFUN phòng chống rệp sáp hại cà phê, chế
phẩm BCF phòng trừ nấm bệnh Fusarium.sp và Rhizoctonia solani cây đậu tương, cây
ngô và cây hồ tiêu, chế phẩm (CP7.8) phòng trừ bệnh thối xám và thán thư trên rau và
hoa, các chế phẩm, phân bón (VTN-SH1, VTN-SH2, VTN-SH3, BIOWA, VINAMIX
...) có tác dụng cải tạo đất bạc màu, tăng độ phì cho đất ứng dụng cho lạc, cà phê, bạch
đàn..., Các chế phẩm này đã được tiếp tục triển khai ứng dụng trong sản xuất bằng các
dự án sản xuất thử nghiệm hoặc được chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất
tại các tỉnh miền Bắc, miềnTrung, Tây Nguyên, Phú Quốc, Bình Phước, Bà Rịa Vũng
Tàu, Quảng Trị, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước.
Lĩnh vực chăn nuôi: Đã xác định được phương pháp chọn lọc kiểu gen ở bò liên
quan đến tính trạng mềm thịt và độ mỡ giắt dựa trên các kỹ thuật di truyền phân tử.
Đã phân lập, giải trình tự và đăng ký được 18 trình tự ADN vùng D-loop ty thể của bò
vàng Việt Nam trên Genbank. Hiện Chương trình cũng đang nghiên cứu tạo lợn Ỉ bằng
kỹ thuật cấy chuyển nhân tế bào soma nhằm phát triển các dòng lợn nội truyền thống,
hướng tới sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Chọn được môi trường bảo quản tinh dịch dài
ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng đảm bảo hoạt lực trên 60% ở ngày thứ 7; Hoàn
thiện kỹ thuật đông lạnh tinh dịch dạng cọng rạ đảm bảo hoạt lực sau giải đông > 30%
và cải tiến được các qui trình công nghệ tạo phôi, cấy truyền phôi, đông lạnh phôi lợn,
bò và thụ tinh ống nghiệm; Sản xuất được 48.000 lít môi trường LVCN và 576.000 liều
tinh dịch lợn có sử dụng môi trường pha loãng, đã đăng ký sở hữu trí tuệ và nhãn mác
bao bì thương mại môi trường tinh dịch L.V.C.V.
Lĩnh vực thuỷ sản: Chương trình đã thực hiện các nhiệm vụ liên quan chọn giống
thủy sản và lưu giữ và phát triển nguồn gen. Đến nay, chương trình đã đạt được một
số kết quả:
- Đàn cá tra bố mẹ chọn giống theo tính trạng tăng trưởng thế hệ thứ 3 (1.230 con)
phục vụ chọn giống cho phát tán có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn 5-10% so với thế hệ
G2, có trọng lượng ở 1,5 tuổi là 3,8 kg;
- Đã xây dựng được nguồn vật liệu ban đầu có tính biến dị cao về tính trạng sinh
trưởng và xây dựng được đàn tôm hậu bị chọn giống, sinh trưởng nhanh có trọng lượng
bình quân từ 120g/con, hệ số di truyền (h2) trung bình đạt 0,6. Hiệu quả chọn lọc cao
(10,5%) theo tính trạng tăng trưởng;
421