Page 68 - Hiệu quả Huy động vốn tại Agribank Hương Sơn - Sửa sau bảo vệ
P. 68
66
- Về kì hạn có nguồn vốn Không kì hạn; Nguồn vốn Ngắn hạn và nguồn
vốn trung và dài hạn.
- Về loại tiền tệ có nguồn vốn bằng cả nội tệ và ngoại tệ
- Về đối tƣợng khách hàng có huy động vốn từ cá nhân và tổ chức.
- Về hình thức huy động vốn có huy động vốn từ cả tiền gửi và phát
hành GTCG.
Tỷ trọng nguồn vốn huy động đƣợc từ bộ phận KHCN luôn cao trong
cơ câuws nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn vốn này ổn định hơn
nguồn vốn từ các TCKT, có tính bền vững và tạo điều kiện giúp mối quan hệ
giữa chi nhánh và dân cƣ trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động
dành cho KHCN. Trong tƣơng lai, nếu duy trì đƣợc lƣợng tiền này cao,
thƣờng xuyên thì chi nhánh có khả năng phát triển đƣợc nhiều dịch vụ ngân
hàng khác, phục vụ nhiều hơn nhu cầu của dân cƣ và của các TCKT.
Quy mô chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động của Agribank – Hƣơng
Sơn trong giai đoạn 2019-2021 có xu hƣớng giảm đi. Cụ thể: Năm 2019,
Agribank – Hƣơng Sơn có quy mô chi phí trả lãi là 191 tỷ đồng. Sang năm
2020, con số này giảm 16.67% xuống còn 161 tỷ đồng trƣớc khi tiếp tục giảm
16.14% trong năm 2021 đƣa quy mô trả lãi của chi nhánh xuống chỉ còn 135
tỷ đồng.
Tỷ lệ chi phí trả lãi/Quy mô nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong
giai đoạn 2019-2021 có xu hƣớng giảm đi. Năm 2019, tỷ lệ này là 4.5%
nhƣng sang năm 2020 và 2021 đã giảm xuống còn 4.1% và 3.9%. Vì vậy, nếu
xét trên tính hiệu quả về chi phí thì hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã
cho thấy mức độ hiệu quả đƣợc nâng cao trong giai đoạn này.