Page 234 - LSDB huyen Xuan Truong
P. 234
trong đó điển hình là Xuân Hồng đạt gần 1.000 tấn. Phong trào
thâm canh của các xã và thành công trong việc phát triển cây
khoai tây trên đất hai lúa đã khẳng định chủ trương thâm canh
tăng vụ của huyện là đúng đắn.
Quán triệt chủ trương phát triển nông nghiệp một cách toàn
diện, phấn đấu từng bước đưa chăn nuôi lên thành ngành sản
xuất chính, Đảng bộ huyện đã xác định quyết tâm đẩy mạnh
chăn nuôi lợn ở cả 2 khu vực là chăn nuôi lợn gia đình và trại tập
thể. Các trại chăn nuôi từng bước được củng cố theo quy mô lớn
và xây dựng kế hoạch phát triển đàn lợn nái, nâng cao chất lượng
đàn lợn thịt, chủ động lợn giống cho các hợp tác xã và xã viên.
Năm 1978, đàn lợn tập thể chiếm 91% tổng đàn, tăng hơn năm
1977 là 15,5%. Đàn trâu bò đạt 84,7% kế hoạch, bằng 97% so với
năm 1977; trong đó 90% là trâu, bò cày kéo.
Hầu hết các mặt nước ao, hồ đã được tận dụng để nuôi thả thủy
sản. Sản lượng cá năm 1978 tăng 5% so với năm 1977. Phong
trào nuôi “Ao cá Bác Hồ” phát triển mạnh ở các hợp tác xã trong
huyện, điển hình là xã Thọ Nghiệp, nơi mở đầu của phong trào
và là nơi tạo nguồn cá giống cho các hợp tác xã trong huyện. Các
loại hình chăn nuôi (lợn, gia cầm, cá...) đã góp phần nâng cao đời
sống nhân dân, hoàn thành nghĩa vụ thực phẩm với Nhà nước.
Năm 1978, thịt lợn hơi bán cho Nhà nước tăng 6,3% so với năm
1977; các đơn vị chăn nuôi tiêu biểu là Xuân Kiên, Xuân Tiến,
Xuân Hòa, Xuân Phú...
Giữa năm 1979, Đảng bộ huyện Xuân Thủy tổ chức Đại hội đại
biểu lần thứ VII. Đại hội đánh giá: “Mặc dù gặp nhiều khó khăn
do thiên tai gây ra, các vụ sản xuất đều có biến động lớn nhưng
dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng bộ huyện,
sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Đảng bộ và Nhân dân huyện
với ý chí tự lực, tự cường luôn vững vàng, sáng tạo vươn lên,
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành thắng lợi trên nhiều
mặt...”. Bên cạnh những ưu điểm đó, “trong nông nghiệp, tốc độ
phát triển còn chậm, coi trọng cây lúa nhưng chưa thấy hết vị trí
quan trọng của cây màu, cây công nghiệp và chăn nuôi. Sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, ngành nghề
233

