Page 337 - LSDB huyen Xuan Truong
P. 337
của Nhân dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái; xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tiên tiến; xây dựng huyện
Xuân Trường ngày càng giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đại hội đề ra chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005 là: Xây dựng các
tổ chức đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Tổng sản lượng lương thực đạt 87 nghìn tấn; giá
trị thu nhập ngành trồng trọt đạt 30 triệu đồng/ha. Giá trị tổng
sản lượng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình quân 5 năm đạt
130 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
bình quân hằng năm là 9,6%. Giá trị hàng xuất khẩu bình quân 5
năm đạt 4,6 triệu USD. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
bình quân 5 năm đạt 34 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2005 là 4 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm
2005: nông, lâm, thủy sản 51%; công nghiệp, xây dựng 28%; dịch
vụ 21%. Bảo đảm các chính sách xã hội, tích cực xây dựng nông
thôn mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo mạnh toàn diện;
phấn đấu giữ vững danh hiệu đơn vị thi đua tiên tiến, xuất sắc
của ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Nam Định...
Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ gồm 33 đồng chí và bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVI.
Tại Hội nghị lần thứ nhất, Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ
gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Công Chuyên được bầu giữ
chức vụ Bí thư Huyện ủy, đồng chí Trần Thiện Thỉnh và đồng
chí Doãn Thanh Hào được bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Huyện ủy.
Sau Đại hội, Đảng bộ và Nhân dân huyện Xuân Trường đã
phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, năng động, sáng tạo,
nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Để tập trung lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa toàn diện, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện ban
hành Nghị quyết chuyên đề số 04-NQ/HU về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu mùa vụ, đổi mới cơ cấu giống, mở rộng vụ đông, xây dựng
quy hoạch vùng sản xuất, hình thành vùng lúa đặc sản, vùng lúa
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, vùng 2 lúa 1 màu, vùng vụ đông,
336

