Page 339 - LSDB huyen Xuan Truong
P. 339

kinh tế cao. Diện tích trồng cây công nghiệp khoảng 800 ha, trong
            đó trồng dâu tằm là 600 ha, trồng đay 100 ha, lạc 100 ha... Các
            loại cây ăn quả, cây thực phẩm được chỉ đạo đẩy mạnh phát triển
            vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, vừa tập trung theo vùng,
            gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và chương trình V.A.C trong
            từng hộ gia đình để tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị
            trường trong huyện và tham gia xuất khẩu. Kinh tế vườn được
            khuyến khích đẩy mạnh phát triển, tập trung trồng các loại cây
            ăn quả đặc sản . Cây vụ đông được huyện tập trung mọi nỗ lực
                            (1)
            để đẩy mạnh phát triển, nhất là trồng cây vụ đông trên đất hai
            lúa, chủ yếu là rau, màu các loại.
               Những năm 2001 - 2005, dịch bệnh gia súc, gia cầm bùng phát
            trên diện rộng, giá cả không ổn định, chăn nuôi gặp nhiều khó
            khăn, song thực hiện sự lãnh đạo của Huyện ủy, cấp ủy, chính
            quyền các xã, thị trấn vẫn quyết tâm chỉ đạo đẩy mạnh phát triển
            ngành chăn nuôi. Công tác tiêm phòng và kiểm tra phòng dịch
            được triển khai tích cực, kịp thời. Riêng năm 2004, dịch cúm gia
            cầm bùng phát nặng, huyện đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác phòng
            chống,  tiêu  hủy  7.200  con  gia  cầm,  vụ  xuân  tiêm  phòng  được
            36,5%, vụ mùa tiêm phòng được 46% đàn gia cầm và tiêm phòng
            lở mồm long móng cho 1.062 con trâu bò, bằng 54,8% tổng đàn.
            Số lượng lợn không ngừng tăng; bình quân đạt 63.523 con, bằng
            182,2% chỉ tiêu Đại hội đề ra, năm cao nhất (2005) đạt 69.788
            con; đàn lợn nái bình quân 9.500 con, trong đó đàn lợn nái ngoại
            là 550 con. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng bình quân đạt
            4.628 tấn/năm; bằng 115% chỉ tiêu Đại hội. Trâu, bò cày kéo có xu
            hướng giảm, trong khi đó đàn bò thịt và sinh sản tăng. Số lượng
            trâu bình quân có 604 con/năm, năm cao nhất (2005) có 683 con,
            số lượng bò bình quân có 1.225 con/năm, năm cao nhất (2005) có
            1.429 con. Đàn bò sữa ngày càng được chú ý hơn, số lượng chiếm
            khoảng 5% tổng đàn. Đàn gia cầm trung bình có 450.180 con/năm;
            năm cao nhất (2005) có trên 471.200 con. Tổng giá trị chăn nuôi
            gia súc, gia cầm tại thời điểm năm 2005 đạt 129,37 tỷ đồng.


            (1)  Riêng năm 2004, các địa phương đã trồng 95.810 cây các loại, trong đó
            23.350 cây lấy gỗ, 56.810 cây ăn quả, 15.650 cây cải tạo môi trường sinh thái.
            338
   334   335   336   337   338   339   340   341   342   343   344