Page 32 - Catalouge AChau
P. 32
– B v M Cử Long
đường mật-tụy (MRCP: Magnetic Resonance Cholangiopancreatography) là
phương pháp chẩn đoán hình ảnh đường mật không xâm lấn, không cần thuốc
cản quang, an thần và giảm đau. Đối với SOMC và sỏi túi mật (STM), hình ảnh
trên MRCP thường tốt hơn so với chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT). Thách thức
lớn nhất là liệu MRCP có đạt đến độ chính xác như ERCP hay SA qua nội soi
trong chẩn đoán SOMC. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá kết quả
của MRCP trong chẩn đoán SOMC ở những TH có nghi ngờ SOMC ở bệnh
nhân (BN) có STM.
ĐỐI TƯỢNG-P ƯƠNG P ÁP NG IÊN CỨU
Đố ượ ê ứ
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 76 TH STM được nhập viện điều trị,
có các yếu tố nguy cơ của SOMC dựa vào lâm sàng, SA, bilirubin, men gan,
amylase. Những TH STM có nguy cơ có SOMC mức trung bình và cao sẽ được
chụp MRCP để chẩn đoán và xác định sỏi trong thời gian từ tháng 01 năm 2015
đến tháng 08 năm 2017.
P ươ á ê ứ : Đoàn hệ tiến cứu.
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu liên tục.
Công thức tính cỡ mẫu
2
2
Tính cỡ mẫu theo độ đặc hiệu: FP + TN = Z x p x (1 – p / w . Trong đó,
sp)
α
sp
FP: false positive: số dương tính giả; TN: true negative: số âm tính thật, p : độ
sp
2
2
đặc hiệu, Z là hằng số của phân phối chuẩn. Nếu α = 0,05, hằng số Z bằng
α
α
1,96. Sau đó, ước tính số lượng cỡ mẫu n = FP + TN/ 1 – p ; p : tỉ lệ lưu hành
dis
dis
sp
của bệnh trong quần thể.
Theo nghiên cứu của Demartines (5), độ nhạy của MRCP trong chẩn đoán
SOMC là 100%, độ đặc hiệu là 95,6%, chúng tôi muốn thiết kế nghiên cứu sao
cho hai chỉ số này dao động trên dưới 5%. Tỉ lệ SOMC hiện hành trong quần thể
STM khoảng 10%. Trong TH này, ta tính cỡ mẫu theo độ đặc hiệu: FP + TN =
2
2
(1,96) x 0,956 x (1 – 0,956)/ (0,05) = 65

