Page 491 - Di san van hoa An Duong
P. 491
Phụ lục 2
CHÚ THÍCH MỘT SỐ TỪ VÀ HÀM, CHỨC, TƯỚC QUAN LẠI THỜI XƯA
1. Tên tự: tên chữ, theo Nho giáo đặt tên cho con trai khi làm lễ đội mũ lúc
20 tuổi, tên thường có ý nghĩa đẹp.
2. Hiệu: tên đặt cho người thời Nho giáo thường mang ý nghĩa về phẩm giá,
ý chí của người đó.
3. Tên húy: tên được đặt ra khi mới sinh, trước đây có lệ kiêng tránh đọc, gọi,
viết tên húy.
4. Hiệu diệu: tên đặt cho người phụ nữ mang ý nghĩa ca ngợi vẻ đẹp và đức
hạnh của người phụ nữ thời Nho giáo.
5. Tên thụy: tên đặt cho người mất thời Nho giáo mang ý nghĩa ca ngợi đức,
tài, nhân cách của người quá cố.
6. Xã nhiêu: người được kính trọng và được miễn trừ một số tạp dịch trong
làng xã.
7. Kỳ lão: người cao tuổi trong làng, xã nhưng vẫn mạnh khỏe, sáng suốt,
lịch duyệt.
8. Câu đương: một danh vị ở làng xã, được miễn trừ phu dịch.
9. Thập lý hầu: một danh vị của làng xã tôn vinh các vị có tài lực, phẩm hạnh
trong một vùng địa phương.
10. Thân hào của tổng: người đã về hưu nhưng vẫn có tài năng, uy tín và thế
mạnh trong tổng.
11. Thân chức của tổng: người có chức sắc cao trong tổng nhưng đã về hưu.
12. Tộc biểu: người đại diện của dòng họ trong Hội đồng Tộc biểu của làng xã.
13. Trưởng giáp: người đứng đầu một giáp (Thời phong kiến trong làng, xã
có tổ chức Giáp gồm nhiều gia đình trong làng liên kết lại với nhau theo những
tiêu chí nhất định).
14. Thượng lão: người cao tuổi, lịch duyệt trong làng.
15. Văn xướng: người xướng văn của đoàn tế nam quan của xã.
491 DI SẢN VĂN HÓA TIÊU BIỂU HUYỆN AN DƯƠNG