Page 495 - Di san van hoa An Duong
P. 495

giảng, hàm Chánh ngũ phẩm, chuyên giải thích, bình luận, văn bản, thi ca… Tả,
             hữu thuyết thư, hàm Chánh ngũ phẩm, coi việc giải nghĩa kinh sách; Đãi chế, hàm
             Chánh lục phẩm, lo việc soát xét văn bản chế cáo của vua; Hiệu lý và Đãi chiếu,
             hàm Chánh thất phẩm lo việc soát xét, chỉnh lý chú giải các chiếu chỉ; Kiểm thảo

             hàm tòng thất phẩm lo việc kiểm tra ngôn từ, văn tự các văn bản.

                   58. Hành khiển: Chức quan cao cấp đặt từ thời Hậu Lý đến đời Lê Thánh
             Tông thì bỏ, bậc đại quan đứng sau  Tể tướng.

                   59. Thượng thư: Quan đứng đầu một bộ được đặt từ thời Hậu Lý (triều đình

             có 6 bộ: Bộ Hộ, Bộ Lại, Bộ Lễ, Bộ Hình, Bộ Binh, Bộ Công).
                   60. Tả thị lang, Hữu thị lang: Chức quan đứng thứ hai ở các Bộ (như Thứ

             trưởng ngày nay).

                   61. ngự sử: Chức quan được đặt từ thời Trần, chức quan rất trọng. Quan
             Ngự sử giữ phong hóa, phát độ của triều chính.

                   62. Hàn lâm: Chức quan đặt từ thời Hậu Lý, giữ chức này là những nhà Nho

             uyên thâm, nổi tiếng. Hàn lâm phụng chỉ làm nhiệm vụ soạn chế, cáo, chiếu cho
             vua. Đến thời Lê Thánh Tông định lại quan chức, bãi chức đại học sĩ mà đặt các

             chức: Thừa chỉ, Thị độc, Thị giảng, Thị thư, Đãi chế, Hiệu lý, Tu soạn, Kiểm thảo,
             phẩm trật ở hàng chính tứ trở xuống.

                   63. Đông các: Phụng mệnh sửa chữa các bài chế, biểu, thơ ca, văn thư cùng
             sự bầu cử của triều đường chưa được hợp, đều được làm tờ trình lên.


                   64. Quốc Tử giám: Các viên Tư giám sự Tế tửu, Tư nghiệp trông coi nhà Văn
             miếu, rèn tập sĩ tử đúng kỳ hàng tháng, cho tập làm văn để gây dựng nhân tài,
             giúp việc thực dụng cho đất nước.

                   65. Giám sát ngự sử: Xét hỏi các vụ kiện do ngự sử đài duyệt lại để trình lên

             quan bản đài xét xử và cuối năm trình bày về chính sự hiện thời.

                   66. nguyên: tên đơn vị tiền dùng cuối thời Nguyễn (triều Thành Thái đến
             Bảo Đại).

                   67. Quan: đơn vị tiền thời xưa, một quan có 360 đồng.

                   68. Tiền Cổ: đơn vị tiền có giá trị thời xưa (1 quan tiền Cổ bằng 600 đồng).

                   69. Mạch: Đơn vị tiền cổ.



              495   DI SẢN VĂN HÓA TIÊU BIỂU HUYỆN AN DƯƠNG
   490   491   492   493   494   495   496   497   498   499   500