Page 492 - Di san van hoa An Duong
P. 492

16. Xã tế: thành viên đoàn tế của xã.
                   17. Văn xướng của tổng: người xướng tế trong đoàn tế của tổng.

                   18. Vũ trưởng: Trưởng Hội Tư vũ (Hội Tư vũ, hội của những người theo vũ

             nghiệp thời xưa).
                   19. Vũ xướng: người xướng văn của hội Tư võ.

                   20. Kỳ mục: người có vị trí trong một hội đồng của làng xã.

                   21. Thủ khoán: người giữ sổ sách giấy tờ của xã.

                   22. Thủ bạ: chức dịch làm công tác địa chính của xã.

                   23. Văn trưởng: Trưởng Hội Tư văn (Tư Văn là hội của những người theo đạo
             Nho, thường là những người có chức sắc, có học thức trong địa phương).

                   24. Tiên sinh: danh từ mang ý nghĩa tôn vinh, kính trọng đối với người có tài

             đức, học thức.

                   25. Chánh Hương hội: người đứng đầu Hội đồng hương chính của làng, xã
             (Hội đồng Hương chính như Hội đồng nhân dân của xã hiện nay).

                   26. Tiên chỉ: chức sắc một trong các vị trí hàng đầu của xã, tham gia chỉ đạo
             các công việc lớn của xã.

                   27. Thứ chỉ: chức sắc vị trí sau Tiên chỉ.

                   28. Lý trưởng: chức vụ đứng đầu một làng, xã.

                   29. Lý quyên (Phó Lý quyên), chức Lý trưởng, Phó lý mua bằng tiền theo
             quy định của làng, xã (không có thực quyền, có một số quyền lợi của làng xã

             quy định).
                   30. Xã trưởng: Người đứng đầu một xã (sau này chỉ là hư danh).

                   31. Chánh tổng: (như Cai tổng, Tổng chính) chức vụ đứng đầu một tổng

             (tổng là đơn vị hành chính dưới huyện và gồm nhiều xã).

                   32. Tri huyện: Chức quan đứng đầu một huyện.

                   33. Tri phủ: Chức quan đứng đầu một phủ.
                   34. Tuần phủ: Chức quan đứng đầu một phủ lớn tương đương một tỉnh nhỏ.

                   35. Tri châu: Chức quan đứng đầu một châu (Châu là một đơn vị hành chính

             ở miền núi, tương đương với một huyện).



                                                  DI SẢN VĂN HÓA TIÊU BIỂU HUYỆN AN DƯƠNG    492
   487   488   489   490   491   492   493   494   495   496   497