Page 493 - Di san van hoa An Duong
P. 493
36. Giám sinh: người học tại Quốc Tử Giám (trường đại học duy nhất của
Việt Nam thời Nho giáo).
37. Hiệu sinh: học sinh học ở trường huyện phủ thời Nho giáo.
38. nho sinh trúng thức: Nho sinh đã đỗ tam trường (Tú tài).
39. Khóa sinh: Nho học đủ học lực tư cách để thi Hương.
40. Sinh đồ: (thời Nguyễn gọi là Tú tài) người học Nho đỗ tam trường.
41. Giám sinh, nho sinh: học tại trường Quốc Tử Giám.
42. Hương cống (thời Nguyễn gọi là Cử nhân), người đã đỗ kỳ thi Hương.
43. Tiến sĩ: những vị đỗ trong kỳ thi Hội thời xưa.
44. Thi Đình, thường nhà vua ngự lãm và định các bậc cho các Tiến sĩ tham
dự thi. Các bậc được lựa chọn phân thành:
- Bậc 1, Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ chỉ lấy 3 người (Trạng nguyên, Bảng
nhãn, Thám hoa);
- Bậc 2, Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (còn gọi là Hoàng giáp);
- Bậc 3, Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân.
45. Phu tử: một danh từ của những Nho sinh tôn vinh bậc thày dạy Nho học,
những người hay chữ, tài cao, đức trọng (như Nguyễn Thiếp được tôn vinh là La
Sơn Phu tử).
46. Hàm: Cấp bậc, trật vị của quan; hư hàm là cấp bậc quan được gia phong
chỉ có danh vị mà không có chức vụ gì.
47. Tước: Vị trí địa vị cao quý trong quan trường, xã hội, do vua ban cho các
vị quan lại có công lao, thành tích lớn và thân thích của vua gồm các tước: Vương,
Công (có Quốc Công, Quận Công), Hầu, Bá, Tử, Nam (tước Vương chỉ phong cho
người trong Hoàng tộc).
48. Gián nghị đại phu: Đầu nhà Lý đặt quan, có các chức Tả, Hữu Gián nghị
đại phu. Nhà Trần cũng theo đặt các chức đó, thường quan Hành khiển kiêm làm
(như đời Anh Tông, cho Trần Thì Kiến làm Nhập nội Hành khiển, Hữu Gián nghị
đại phu), đó cũng là chức quan của chính sảnh. Đời Lê lúc đầu đặt chức quan ấy.
Các đời sau, để khen các quan nói thẳng thì đặc cách gia thêm hàm ấy, nhưng
không liệt vào thứ bậc.
493 DI SẢN VĂN HÓA TIÊU BIỂU HUYỆN AN DƯƠNG