Page 264 - 7. QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH 2021
P. 264

khu vực Biển Đông và gắn kết chặt chẽ khu vực này với Biển Hoá Đông và toàn

            khu vực Ấn Độ - Thái Bỉnh Dương. Nhật Bản có lợi ích trong việc bảo vệ tự do

            hàng hải; sự ổn định an ninh chính tộ trong khu vục gân Nhật; và thúc đẩy sự

            tôn trọng trật tự toàn cầu dựa trên luật lệ nhất là tại hai khu vực Biển Đông và
            Biển Hoa Đông.


                   Quan điểm và mục tiêu xuyên suốt của Nhật Bản đối với vấn đề Biển Đông

            là duy trì hòa bình, đâm bảo an ninh và tự do hàng hải quốc tế, trên nguyên tắc
            mọi bất đồng tranh chấp chủ quyền và tranh chấp biển phải được giải quyết dựa

            trên cơ sở luật pháp quốc tế và luật biển quốc tế băng các biện pháp hòa bình.


                  1.3.5. Chinh sách của một số nước ven Biển Đông

                   Các nước ven Biển Đông đều đánh giá Trung Quốc là nhân tố chủ yếu gây

            mất ổn định ở Biển Đông. Họ không muốn Trung Quốc lấp “chỗ trống quyền

            lực” ở Biển Đông, nên ủng hộ sự có mặt về quân sự của Mỹ ở đây để làm đối

            trọng với Trung Quốc. Mặt khác, những nước này lại chấp nhận sự xoa dịu và

            không muốn làm mất lòng Trung Quốc vì những tính toán lợi ích riêng của mỗi
            nước.


                   Đối với Việt Nam, các nước ASEAN đều quan tâm phát triển quan hệ vê
           nhiều mặt; hợp tác với Việt Nam trong việc giữ gìn hòa bình và ổn định trên

           biển; thống nhất với Việt Nam về chủ trương giải quyết tranh chấp biển, đảo

           bàng thương lượng hòa bình. Họ muốn Việt Nam là vật cản ngăn chặn mối đe

           dọa bành trướng lãnh thổ của Trung Quốc ở Biển Đông, nhưng thường giữ im

           lặng trước những hành động của Trung Quốc mà Việt Nắm phản đối.

                   Các nước ASEAN có xu hướng chung là muốn giữ nguyên trạng, tìm các

           giải pháp dung hòa để không ảnh hưởng đến lợi ích dân tộc và tránh đối đầu. Các

           nước đều chú trọng tăng cường tiềm lực quân sự của minh, đặc biệt là lực lượng
           hải quân, để sẵn sàng đối phó với các tình huống tranh chấp trên biển.



              1.4.  Biển Đông vói phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của Việt

              Nam











            288
   259   260   261   262   263   264   265   266   267   268   269