Page 122 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 122
122 Ñòa chí Quaûng Yeân
Hình 3.1: Tháp dân số thị xã Quảng Yên thời điểm 2009 và 2019
Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Quảng Yên
Từ tháp dân số 2009 và 2019 cho thấy, nhóm tuổi từ 0 - 4, 5 - 9 tuổi cả nam và nữ hầu
như không thay đổi, phần đỉnh tháp tiếp tục rộng ra, trong đó số nữ trong nhóm tuổi
từ 70 trở lên vẫn lớn hơn số nam. Nhóm tuổi từ 15 - 19 tuổi năm 2019 giảm so với năm
2009, nguyên nhân của việc suy giảm nhóm tuổi này là do giai đoạn trước mức sinh của
Quảng Yên giảm dẫn đến số lượng người trong nhóm tuổi này bị giảm so với 10 năm
trước. Tình trạng này nếu kéo dài dễ dẫn đến thiếu hụt lao động trong thời gian tới, do
đó thị xã cần chú trọng các chính sách phát triển dân số phù hợp.
Năm 2019, tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (15 - 64) chiếm 66,8%, giảm 0,3%
so với năm 2009 (67,1%); tỷ trọng dân số phụ thuộc (dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên)
chiếm 33,2%; chỉ số già hóa tăng từ 41,6% (năm 2009) lên 58,5% (năm 2019). Các số liệu
trên cho thấy Quảng Yên vẫn đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” - tức tỷ trọng dân
số trong độ tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy vậy chỉ
số già hóa của thị xã cao hơn so với toàn tỉnh (năm 2019 toàn tỉnh là 47,9%), cho thấy
trong tương lai một số thập niên tới, dân số Quảng Yên có nguy cơ già hóa.
Bảng 3.10: Tỷ trọng dân số phân theo nhóm tuổi và chỉ số già hóa 2009 - 2019
Đơn vị: %
Năm 2009 2019
Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi 25,1 23,7
Tỷ trọng dân số từ 15 - 64 tuổi 67,1 66,8
Tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên 7,8 9,4
Chỉ số già hóa 41,6 58,5
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019
thị xã Quảng Yên