Page 377 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 377

Phaàn IV: Kinh teá    377



               nhất là khai thác nhựa thông đã có kế hoạch chủ động, mỗi năm sản lượng nhựa thông
               trung bình do huyện quản lý đạt 75 tấn.

                  Quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
               (năm 1996) về chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm
               1996 - 2000, các cấp ủy đảng tại Yên Hưng tăng cường công tác chỉ đạo, đẩy mạnh
               chuyển dịch cơ cấu, tạo điều kiện thúc đẩy lâm nghiệp phát triển. Dựa trên tiềm năng
               về rừng, huyện chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp, làm cho phong
               trào xây dựng các lâm trại, trồng rừng và bảo vệ rừng đạt hiệu quả hơn. Giá trị sản
               lượng lâm nghiệp không ngừng tăng qua các năm (1996 - 2000), đến giữa năm 2000,
               huyện đã hoàn thành kế hoạch giao rừng cho tập thể và cá nhân.

                  Bảng 1.12: Giá trị tổng sản lượng lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên Hưng
               giai đoạn 1996 - 2000

                                                                                        Đơn vị: triệu đồng

                   Năm           1996            1997            1998            1999            2000
                  Giá trị      2.831,2          2.920,6         3.034,2         4.603           4.695,1

                                              Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1986 - 2000
                  Giai đoạn 1996 - 2001, diện tích đất lâm nghiệp có nhiều biến động do chuyển đổi cơ cấu,
               mục đích sử dụng đất: chuyển 150,1 ha bãi sú sang nuôi trồng thủy sản ở các xã Đông Mai,
               Minh Thành, Sông Khoai, Cộng Hòa, Tiền An, Tân An và Hoàng Tân, chuyển 97,19 ha
               đất lâm nghiệp sang đất an ninh, quốc phòng và do diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá .
                                                                                                         (1)
                  Trong 5 năm phát triển phong trào trồng rừng (1996 - 2000), huyện đã trồng được
               1.430,8 ha rừng tập trung bao gồm cả rừng ngập mặn, 490 ha cây ăn quả (vải, na, nhãn)
               bắt đầu cho thu hoạch. Sản lượng nhựa thông khai thác do huyện quản lý tăng từ 75 tấn/năm
               (giai đoạn 1991 - 1995) lên 80 tấn/năm (giai đoạn 1996 - 2000). Song song với việc phủ
               xanh đất trống, đồi trọc thì nhiều hộ gia đình đã kết hợp chuyển đổi xây dựng mô hình
               kinh tế VAC, RVAC đem lại hiệu quả. Tính đến năm 1999, theo thống kê của các đơn vị,
               trên địa bàn huyện có 332 trang trại cây ăn quả với tổng diện tích gần 120 ha, một số
               trang trại đã cho thu hoạch 5 - 10 triệu đồng .
                                                               (2)
                  Năm 1998 là năm đánh dấu Dự án PAM 4304 (1992 - 1998) kết thúc thắng lợi, mang
               lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân. Trong 6 năm, toàn huyện đã trồng được 1.666,8 ha
               rừng với cơ cấu các loài đa dạng như: thông, keo, bạch đàn, cây ăn quả... chăm sóc được
               2.495 ha rừng . Kết quả kiểm kê đánh giá chất lượng rừng cho thấy diện tích rừng tốt
                              (3)
               đạt 45%, rừng trung bình đạt 30%, còn lại 25% là rừng xấu. Trồng rừng PAM 4304 là
               động lực góp phần thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về các chế
               độ chính sách giao đất, giao rừng cho người lao động, giúp các hộ có điều kiện an tâm

               (1)  Ủy ban nhân dân huyện Yên Hưng: Đánh giá sơ bộ tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện
               Yên Hưng, 2002, tr.1-2.
               (2)  Ủy ban nhân dân huyện Yên Hưng: Báo cáo đánh giá tình hình phát triển sản xuất lâm nghiệp
               trong những năm qua và nhiệm vụ trong những năm tới huyện Yên Hưng, 1999, tr.2.
               (3)  Ủy ban nhân dân huyện Yên Hưng: Báo cáo Tổng kết thực hiện Dự án PAM 4304 (1992 - 1998),
               1998, tr.1.
   372   373   374   375   376   377   378   379   380   381   382