Page 172 - cea5e377cf074960b98d88a2154294d3_1_tmp
P. 172

Lê Đình Cai * CHIẾN TRANH QUỐC CỘNG TẠI VIỆT NAM 1954-1975


             đường Tú Xương, Sài Gòn. Đến ngày 9-7-66, Hội đồng Kỷ  luật
             Tướng lãnh quyết định: Đính bị giải chức, 3  tướng  Thi, Chuân,
             Cao cho về hưu, Nhuận giáng cấp xuống đại tá. Tất cả bị 60 ngày
             trọng cấm. Ngày 31-7-66, Thi bị trục xuất khỏi Việt Nam (qua Hoa
             Kỳ với lý do đi chữa bệnh mũi). Biến động miền Trung chấm dứt.
                 Ngày 23-6, ở Sài Gòn, quân đội và cảnh sát dã chiến bao vây và
             tảo thanh Viện Hóa Đạo và Việt Nam Quốc Tự. Như vậy là chấm
             dứt phong trào chống đối Thiệu-Kỳ khởi phát từ ngày 22-8-65 kéo
             dài được 10 tháng.
                  Sau khi tạm ổn định tình hình chống đối ở các đô thị, chính phủ
             Thiệu Kỳ chú trọng đến việc cho soạn thảo một bản Hiến Pháp.
                  Ngày 11-9-66, ngày đi bầu Quốc Hội Lập Hiến với số dân biểu
             là 117 vị, QHLH chỉ có nhiệm vụ soạn thảo và biểu quyết Hiến
             Pháp. Sau đó sẽ chấm dứt nhiệm kỳ.
                    Quốc Hội Lập Hiến (11-9-66 đến 1-4-67) đã soạn xong bản
             Hiến Pháp với sự giúp đỡ của giáo sư John Roche, một cộng sự
             viên của tòa Bạch ốc.
                  Ngày  1-4-67,  Hiến  Pháp  được  ban hành  với  những điểm  qui
             định guồng máy công quyền trung ương như sau:
                  - Ngành Lập Pháp có hai viện: Thượng Viện (60 ghế), Hạ Viện
             (gồm 127 ghế).
                 - Ngành Hành Pháp được trao cho một vị  Tổng thống có toàn
             quyền, giúp đỡ bởi một vị Phó Tổng thống đứng cùng liên danh và
             bởi một vị Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm.
                  - Ngành Tư Pháp đứng đầu là Tối Cao Pháp Viện và độc lập với
             Hành Pháp và Lập Pháp.
                 Bầu cử Tổng thống và Thượng viên là ngày 3-9-67 và Hạ Viện
             22-10-67.
                  Kết qủa bầu cử Tổng thống ngày 3-9-67 như sau:
                 1.- Nguyễn Văn Thiệu - Nguyễn Cao Kỳ: 1.638.902 phiếu
                 2.- Trương Đình Dzu - Trần Văn Chiêu: 800.285 phiếu
                 3.- Phan Khắc Sửu - Phan Quang Đán: 502.732
                 4.- Trần Văn Hương - Mai Thọ Truyền: 464.638
                 5.- Hà Thúc Ký - Nguyễn Văn Định: 346.573
                 6.- Nguyễn Đình Quát  - Trần Cửu Chấn: 315-329
                 7.- Nguyễn Hòa Hiệp - Nguyễn thế Truyền: 158.398
                 8.- Vũ Hồng Khanh - Dương Trung Đồng: 149.652

                                           171
   167   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177