Page 38 - Chuong 4- Benh tim thieu mau cuc bo
P. 38
Hội chứng vành cấp, đau ngực không ổn định, nhồi máu... không ST chênh
Bảng 4–12 Thuốc chống đau thắt ngực
Thuốc Liều Nhận xét
Nitroglycerin Dưới lưỡi: 0,4 mg mỗi Hiệu quả chống đau ngực đáng kể không
(NTG) 5 phút thấy ở liều trên 200 mcg/phút, nhưng
Tại chỗ: 0,5–2 liều đến 400 mcg/phút có thể được sử
Tĩnh mạch: 10–200 dụng để kiểm soát huyết áp.
mcg/phút NTG bị chống chỉ định ở bệnh nhân có sử
dụng ức chế PDE5 (v.d., dùng sidena l
trong vòng 24 giờ hoặc tadala l trong
vòng 48 giờ) vì có nguy cơ gây tăng
huyết áp nặng. Thời hạn thích hợp để
dùng vardena l với nitrat chưa được biết
rõ và nên tránh.
Nitrat bị chống chỉ định tương đối ở bệnh
nhân bị phụ thuộc tiền gánh, gồm những
người bị hẹp chủ nặng hay bệnh nhân
bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Morphin 2–4 mg tĩnh mạch Narcotics đường tĩnh mạch là thuốc hiệu
quả trong giảm triệu chứng đau ngực và
nên được sử dụng nếu NTG không làm
giảm hoàn toàn triệu chứng hoặc không
thể được chỉnh liều thêm nữa do hạ áp
hoặc đau đầu.
Chẹn β giao 25 mg đường uống Chẹn β giao cảm làm giảm nguy cơ thiếu
cảm Bisoprolol: 10–20 mg máu tái phát, MI và tử vong ở bệnh
uống hàng ngày nhân đau thắt ngực không ổn định/
Carvedilol: 3,125–25 MI không ST chênh (J Interv Cardiol
mg uống 2 lần/ 2003;16:299 ). Hiệu quả của chẹn beta
ngày bị hạn chế bởi sự tiến triển của sốc
Atenolol: 50–200 mg tim. Những bệnh nhân có nguy cơ bao
uống 2 lần/ngày gồm những người >70 tuổi, SBP<120
Propranolol: 20– mm Hg và nhịp tim >110 hay <60.
80mg 2 lần/ngày Trong những trường hợp này, có thể sử
Esmolol: 50–300 dụng một cách thận trọng các thuốc
mcg/kg/phút đường uống với liều giảm đi (Lancet
Nebivolol: 5–40mg 2005;366:1622
uống hàng ngày
(còn tiếp