Page 36 - Chuong 4- Benh tim thieu mau cuc bo
P. 36
Hội chứng vành cấp, đau ngực không ổn định, nhồi máu... không ST chênh
Bảng 4–11 Thuốc chống đông
Thuốc Liều Chú giải
Heparin (UFH) 60 U/kg bolus đường Điều trị Heparin, khi sử dụng kết hợp
tĩnh mạch, với ASA, được chứng minh giảm tỷ lệ
(liều tối đa 4000 U), tử vong hoặc MI sớm đến 60% (JAMA
12–14 U/kg/giờ 1996;276:811).
aPTT nên được điều chỉnh để duy trì giá
trị gấp 1,5–2,0 thời gian chứng.
Enoxaparin 1 mg/kg tiêm dưới da 2 LMWH ít nhất cũng có hiệu quả ngang
(LMWH) lần/ngày A bằng UFH và có thế giảm hơn nữa tỷ
lệ tử vong, MI hay đau ngực tái phát
(N Engl J Med 1997;337:447
LMWH có thể tăng tỷ lệ chảy máu
(JAMA 2004;292:45) và không thể
đảo ngược được trong bệnh cảnh
chảy máu dai dẳng.
LMWH không đòi hỏi phải theo dõi hiệu
quả lâm sàng. Nếu việc thông tim
đã được lên kế hoạch, nên dừng liều
sử dụng vào buổi sáng tiến hành thủ
thuật.
Fondaparinux 2,5 mg tiêm dưới da Hiệu quả của Fondaparinux tương
hàng ngày tự như LMWH với khả năng tỷ lệ
chảy máu thấp hơn (N Engl J Med
2006;354:1464
Bivalirudin B 0,75 mg/kg bolus đường Khi sử dụng phối hợp với ASA và
tĩnh mạch, 1,75 mg/ clopidogrel, bivalirudin ít nhất cũng
kg/giờ có hiệu quả như khi kết hợp ASA,
UFH, clopidogrel và thuốc ức chế
thụ thể GPIIb/IIIa với tỷ lệ chảy
máu giảm xuống (N Engl J Med
2006;355:2203
Cần kiểm soát aPTT mục tiêu gấp
1,5–2 lần thời gian chứng
A LMWH nên được giảm liều (50%) ở bệnh nhân có creatinin huyết thanh >2 mg/dL hoặc GFR <30 mL/phút.
B Bivalirudin đòi hỏi phải chỉnh liều ở bệnh nhân GFR <30 mL/phút hoặc ở những bệnh nhân lọc máu
nhân tạo.
aPTT, thời gian hoạt hóa thromboplastin từng phần; ASA, aspirin; GFR, mức lọc cầu thận; GP, glycoprotein;
LMWH, heparin trọng lượng phân tử thấp; MI, nhồi máu cơ tim; UFH, heparin không phân đoạn.