Page 31 - Chuong 4- Benh tim thieu mau cuc bo
P. 31
168 • Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Thuốc kháng tiểu cầu dùng trong đau thắt ngực không ổn định/
Bảng 4–10
NSTEMI
Thuốc Liều Nhận xét
Aspirin (ASA) 162–325 khởi Ở bệnh nhân dùng ticagrelor, liều duy trì ASA
đầu, sau đó không nên vượt quá 100 mg.
75–100 mg
Clopidogrel 300–600 mg liều Dùng kết hợp với ASA, clopidogrel (liều nạp
nạp, sau đó 75 300 mg–600 mg sau đó 75 mg/ngày) làm
mg/ngày giảm tiêu chí chính kết hợp 18–30% về tử
vong do tim mạch, MI hay đột quỵ ở bệnh
nhân đau thắt ngực không ổn định/NSTEMI
(N Engl J Med 2001;345:494; Lancet
2001;358:527; JAMA 2002;288:2411
Ticagrelor 180 mg liều nạp, Ticagrelor làm giảm tỷ lệ mới mắc của tử vong
sau đó 90 mg do mạch máu, MI hoặc đột quỵ não (9,8%
2 lần/ngày so với 11%) nhưng nguy cơ chảy máu lớn
cao hơn không liên quan đến CABG (4,5%
so với 3,8%) khi so với clopidogrel (N Engl J
Med 2009;361:1045
Prasugrel 60 mg liều nạp, Prasugrel có khả năng kháng tiểu cấu cao
sau đó 10 mg hơn so với clopidogrel. Prasugrel làm giảm
hàng ngày tỷ lệ mới mắc của tử vong do tim mạch, MI
và đột qụy não (9,9% so với 12,1%) nhưng
nguy cơ chảy máu lớn (2,4% so với 1,1%) và
chảy máu gây tử vong (0,4% so với 0,1%)
cao hơn so với clopidogrel (N Engl J Med
2007;357:2001
Epti batide 180 mcg/kg Ep tibatid làm giảm nguy cơ tử vong hay MI
bolus đường ở bệnh nhân ACS dù được điều trị xâm lấn
tĩnh mạch, hay không xâm lấn khi kết hợp với ASA và
2 mcg/kg/phút A Heparin (N Engl J Med 1998;339:436;
Circulation 2000;101:751 ). So sánh với
abciximab và tiro ban, ep tibatid có hiệu
quả ổn định nhất trong ức chế tiểu cầu với
thời hạn và thời gian bán thải ngắn nhất
(Circulation 2002;106:1470-1476
(còn tiếp