Page 248 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 248
chứng tạng lân cận. Dữ liệu được xử lý thống kế bằng phần mềm SPSS cho ra các kết
quả xác định yếu tố giúp chẩn đoán vị trí lỗ thủng ống tiêu hóa trên CLVT cùng với độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm.
KẾT QUẢ
Trong 30 trường hợp thủng đường tiêu hóa do dị vật, không ghi nhận trường hợp
nào thủng thực quản, toàn bộ 100% các trường hợp đều ở dạ dày – ruột. Tuổi trung bình
là 50,9 ± 20,7. Tuổi nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất là 89 tuổi. Trong đó nữ chiếm 40%
và nam chiến 60%.
Vì không ghi nhận case nào liên quan đến thủng thực quản nên các dấu lâm sàng
cũng như cận lâm sàng và phẫu thuật về thủng thực quản không được đề cập trong báo
cáo này.
Thủng dạ dày – ruột do dị vật thường có các triệu chứng cơ năng như đau bụng,
sốt, nôn ói; trong đó, đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất với tỉ lệ 93,1%. Với triệu
chứng thực thể thì đề kháng thành bụng khu trú thường gặp nhất với tỉ lệ 84,2%. Ghi
nhận 2 trường hợp sờ thấy khối trong ổ bụng chiếm tỉ lệ 10,5%.
Bảng 1. Các chẩn đoán lâm sàng trước khi chụp CLVT
Bệnh lý cần xem xét phẫu thuật N Bệnh lý không cần phẫu thuật N
cấp cứu cấp cứu
Viêm ruột thừa cấp 4 Viêm túi thừa 2
Theo dõi viêm phúc mạc/ bụng 4 Nhiễm trùng huyết chưa rõ ngõ vào 1
ngoại khoa
Thủng tạng rỗng 1 Viêm dạ dày - ruột cấp 8
Áp - xe ruột thừa 2 Áp - xe gan 1
Dị vật ổ bụng 7
Tổng 18 12
Về các xét nghiệm cận lâm sàng, 50% bệnh nhân có tăng số lượng bạch cầu và
53,5% bệnh nhân có tăng CRP, sự khác biệt không có ý nghĩ thống kê (p>0,05). Bên
cạnh đó, độ nhạy của siêu âm bụng và X-quang trong chẩn đoán dị vật không cao, lần
lượt là 8,7% và 33,3% nhưng trong đó, X-quang bụng không chuẩn bị không được chỉ
248