Page 250 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 250
22 trường hợp (73,3%) có dị vật xuyên thành ống tiêu hóa và 8 trường hợp (26,7%)
ghi nhận dị vật nằm hoàn toàn ngoài ống tiêu hóa trên CLVT. Vị trí xuyên thành thường
gặp nhất là ở ruột non với 14/22 trường hợp. Trong nghiên cứu này còn ghi nhận 1
trường hợp dị vật gây thủng ruột thừa và 1 trường hợp gây thủng túi thừa Meckel. Trong
8 bệnh nhân có dị vật nằm ngoài ống tiêu hóa, vị trí kế cận đại tràng chiếm tỉ lệ cao với
6 trường hợp (75%).
Các loại dị vật có chiều dài trung bình khoảng 23,3mm, lớn hơn nhiều so với
đường kính trung bình của tá tràng, ruột non và lớn hơn rất nhiều do với các vị trí hẹp
hay gập góc. Đậm độ các dị vật khác nhau tùy loại dị vật: kim loại như dây kẽm có HU
2752, xương cá trải dài từ 81-540, trung bình 271,8 HU, xương gà có đậm độ 620 HU,
thấp nhất là que tăm với 80 HU.
Sau phẫu thuật 30 trường hợp, có 24 trường hợp tìm thấy lỗ thủng chiếm 80%,
còn lại 6 trường hợp không tìm thấy lỗ thủng chiếm 20%. Các đặc điểm trên CLVT giúp
chẩn đoán vị trí lỗ thủng bao gồm trực tiếp và gián tiếp. Đặc điểm trực tiếp cần phải tìm
thấy mất liên tục thành ống tiêu hóa, trong khi các đặc điểm gián tiếp như tụ khí khu trú,
dày thành khu trú, thâm nhiễm mỡ khu trú, abscess hay tụ dịch khu trú cạnh ống tiêu
hóa (Biểu đồ 1).
Tỉ lệ
100.0%
76.7% 76.7%
80.0% 70.0% 66.7%
60.0%
40.0% 26.7% 23.3%
20.0%
0.0%
Mất liên tục thành Tụ khí cạnh ống Dày thành khu trú Thâm nhiễm mỡ Abscess cạnh ống Tụ dịch khu trú
tiêu hóa khu trú tiêu hóa
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các dấu hiệu hình ảnh thủng ống tiêu hóa trên CLVT
250