Page 249 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 249

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            233


             có thể sống dựa vào núi để chống chọi gió bão, vừa cư trú gần
             biển  để khai thác các nguồn lợi thủy hải sản. Đó là những
             chứng tích cho thấy vùng  đất tỉnh Quảng Ninh nói chung,
             Cẩm Phả nói riêng có cội nguồn từ lâu đời và phát triển liên

             tục trong thời tiền sử.

                 2. Các cộng đồng cư dân thời tiền sử trên vùng đất

             Quảng Ninh - Cẩm Phả

                 Quá trình tồn tại liên tục của các nền văn hóa, di chỉ
             khảo cổ học trên vùng  đất Quảng Ninh phản ánh thực tế
             rằng ngay từ thời tiền sử, các cộng  đồng cư dân  đến sinh

             sống, khai thác vùng đất này. Dựa trên các hiện vật tìm thấy
             ở Tấn Mài, có ý kiến cho rằng cư dân nguyên thủy ở Tấn Mài
             đã biết lựa chọn các viên cuội có hình dáng thích hợp để chế
             tác thành các loại hình công cụ lao  động khác nhau.  Đồng

             thời, cư dân nguyên thủy ở Tấn Mài có hoạt động kinh tế đơn
             sơ . Đến Văn hóa Soi Nhụ, bằng việc phát hiện một số mảnh
                1
             xương sọ, xương hàm dưới, răng và xương chi cho thấy người

             Soi Nhụ có nhiều nét gần với người Quỳnh Văn, gần với
             chủng Mongoloid . Cộng đồng cư dân thuộc Văn hóa Soi Nhụ
                                 2
             sinh sống chủ yếu trong các hang động đá vôi, ban đầu có thể
             đã khai thác ốc suối và ốc núi với số lượng lớn để làm nguồn

             thức ăn chủ yếu. Về sau, khi khí hậu dần ấm áp, nguồn thức
             ăn cũng trở nên dồi dào, phong phú hơn. Cũng từ đây, người


             _______________

                 1. Xem Hà Hữu Nga, Nguyễn Văn Hảo: Hạ Long thời tiền sử, Sđd,
             tr.41.
                 2. Xem Hà Văn Tấn (Chủ biên): Khảo cổ học Việt Nam, tập 1: Thời
             đại đá Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.148-149.
   244   245   246   247   248   249   250   251   252   253   254