Page 317 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 317

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            299


             Dương Huy, Quang Hanh, Cẩm Phả, Hà Gián) với cơ chế
             quản lý tương  đương  đối với tổ chức dân cư dưới loại hình
             khu phố.

                 Xã trưởng, Lý trưởng là người trung gian giữa xã với
             chính quyền cấp tỉnh. Nhiệm vụ của Lý trưởng, Xã trưởng
             được quy định cụ thể như sau: cung cấp tài liệu theo yêu cầu
             của chính quyền cấp trên; trách nhiệm báo cáo lên chính

             quyền cấp trên tình hình của xã về mọi mặt chính trị, kinh
             tế, hành chính...; thu thuế và giao nộp cho chính quyền cấp
             trên; thi hành luật pháp, quy chế, quyết  định của chính

             quyền cấp trên  đối với xã... Lý trưởng, Xã trưởng cũng bị
             chính quyền thuộc  địa ràng buộc bằng hình thức khen
             thưởng và kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ, cách chức và
             thu hồi bằng, triện .
                                  1
                 Các tổ chức quản lý cấp xã, thôn khác như Hội đồng kỳ
             mục, Hội đồng tộc biểu, Hội đồng đại kỳ mục... vẫn tồn tại
             trong các đơn vị xã, thôn, hợp thành bộ máy thống trị cấp cơ

             sở của chính quyền thuộc địa.
                 Để quản lý các phố, chính quyền Pháp lập ra chức vụ
             Trưởng khu (Chef de quartier). Nhiệm vụ của các Trưởng khu
             này tương  đương với trách nhiệm của Lý trưởng  ở các thôn

             làng. Bên cạnh các Trưởng khu, còn có các Trưởng phố hay
             Phó trưởng khu chịu trách nhiệm giống như các Phó lý ở các

             đơn vị thôn, làng. Khu vực mỏ Cẩm Phả  được quản trị bởi
             1 Trưởng khu và 4 Phó Trưởng khu/Trưởng phố, trong đó: 1 Phó

             trưởng khu quản lý làng dưới và 1 Phó trưởng khu quản lý ở
             _______________

                 1. Xem Dương Kinh Quốc: Chính quyền thuộc địa ở Việt Nam trước
             Cách mạng Tháng Tám 1945, Sđd, tr.234-235.
   312   313   314   315   316   317   318   319   320   321   322